Tuy cùng họ thực
vật Zingiberaceae như Gừng và Nghệ, nhưng Riềng ít được biết đến về phương diên dược học
mà chỉ nổi tiếng trong vai trò
gia vị..
cho món ăn ' Mộc
tốn'..và cho món Nem Tré của miền Trung..
Tại Thái Lan, Riềng thường
được ăn sông và trộn trong rau với tên Krachai, Kra.., sắt mỏng ngâm trong nước,
thêm đường để làm món giải khát Khing. Người Indonesia thích dùng Riềng hơn
(tên là Kencur hay Lengkuas) , họ thay cho Gừng trong nhiều món ăn dân tộc.
Tông Alpinia có khoảng 200 loài, được cho là có
nguồn gốc tại Á và Úc châu. Riềng thuốc
(A. officinarum) chiếm vị trí khá quan trọng trong việc dùng làm cây thuốc, đã được dùng trong các nền dược học cổ truyền
Ấn độ (Auyrvedic), Trung Hoa từ thời xa xưa
(500 năm trước Tây lịch),
và Âu châu từ thời Trung cổ. Nhà thám hiểm Marco Polo đã ghi chép về Riềng, cho rằng cây đã
được trồng từ thế
kỷ 13
tại Java. Riềng nếp (A. galanga), củ tuy lớn hon
nhưng lại ít cay hon, thường
dùng làm gia vị (Nhóm Riềng Á đông
khác hắn với loại Galingal Âu châu
=Sweet Galingale =Cyperus longus , rễ
chùm có mùi thom của hoa violet, dùng trong kỹ nghệ hương liệu).
Tinh dầu Alpinia galanga còn được dùng làm chất phụ gia trong kỹ nghệ
Nước
giải khát, Rượu như Chartreuse.
Nụ hoa và hoa dùng làm thực phẩm Dịch
chiết được thêm vào các loại rượu có nồng
độ alcohol thấp.. để tạo
cảm giác..rượu mạnh hơn.
Tên
khoa học và các tên thường gọi :
- Alpinia
officinarum = Lesser Galangal
Các
tên thông thướng : Catarrh Root, Chinese
Ginger, Siamese Ginger, Thai Ginger, Chinese Root, Colic Root, Gargaut, India
Root. Galangtwurzelstock (Đức), Cao
lương khương, Romdeng (Cambodia) Lenkuas (Mã lai)
- AlDinia Galanga = Greater Galangal
Cây thuộc loại thân thảo,
lưu niên, mọc thắng cao 1-1.5 m. Thân rễ mọc bò ngang, hình trụ màu đỏ nâu lớn chừng 1-2
cm đường kính, dài 3-6 cm, chia thành nhiều đốt không đều nhau, phủ nhiều vẩy.
Lá không cuống, có bẹ thuôn dài, hình mác lớn đến 40 cm, mọc thành 2 dãy. Hoa
màu trắng dạng hoa lan, tập họp thành chùm thưa ở ngọn, cánh môi to có vân đỏ.
Quả hình cầu có lông. Cây trổ hoa vào tháng 5.
- Riềng nếp (Alpinia
galanga)
Cây thuộc loại thảo, cao 1-2
m. Thân cỡ 5-7 mm, thân rễ to 2-3 cm có mùi thom. Lá hình mũi giáo nhọn, thót lại
nối gốc, dài 30-40 cm, rộng 7-8 cm, không có lông. Chùy hoa dài 15-30 cm, rộng
8-10 cm, nhiều hoa.
Chùy có lông nhung và nhánh
nhiếu, sát nhau. Cuống hoa mọc đứng, có lông. Hoa màu trắng, có vạch hồng, dài
20-25 mm; tràng hoa có ống ngắn Cánh hoa hình giáo tù, dài 10-15 mm; cánh môi
hình giải xoan ngược , phiến môi chia 2 thùy ở chóp. Quả mọng, hình cầu hay
hình trứng dài 12mm x 6 mm, màu đỏ nâu chứa 3-5 hạt..
- Một số loài Riềng khác :
■ Riềng
tàu (Alpinia chinensis) = Hoa sơn khương. Loài đặc biệt tại Nam Trung
Hoa, Lào và Việt Nam. Cây cao khoảng 1m.
■ Riềng
ấm (Alpinia zerumbet) = Đại thảo khấu, còn gọi là Riềng dẹp Sẹ nước,
thường trồng làm cây cảnh vì cho hoa rất đẹp, màu vàng có sọc đỏ.
Thành
phần hóa học :
- Alpinia
officinarum : chứa tinh dầu dễ bốc hơi : gồm cineole, eugenol, pinene, methyl
cinnamate, camphor; hợp chất chính là những sesquiterpenes hydrocarbon,
sesquiterpene alcohol.; các hợp chất heptone
- Các diarylheptanoids : dạng hỗn hợp được
gọi chung là galangol, bao gồm những chất có vị cay.
- Gingerole
: hợp chất cay loại phenyl alkanones..
- Tanins ; Các hợp chất loại phenylpropanoids
- Flavonoids
như Galangin,
Galangin-3-methylether, Kaempferide, Kaempferol-4'-methylther.
- Sterols
như beta-sitosterol Thành
phần dinh dưỡng :
100
gram củ Riềng (Alpinia galanga) chứa :
- Calories
362
- Chất
đạm 7.1 g
- Chất béo 2.8 g
- Carbohydrates tổng cộng
83 g
- Calcium 220 mg
- Phosphorus 178 mg
- Sắt 14.9 mg
- Beta-carotene (A) 10,780 microgram
- Thiamine 0.35 mg
- Riboflavin 0.14 mg
- Niacin 7.09 mg
- Vitamin C 184 mg
Dược
tính và các nghiên cứu khoa học :
Kommission
E của Đức ghi nhận
Gừng được chấp
thuận làm thuốc trị khó
tiêu và giúp kích thích thèm ăn, liều dùng dưới dạng thuốc rượu là 2-4 gram và dưới dạng bột
Rễ khô là 2- 4 gram.
- Hoat tính chống nôn mùa ;
Nghiên
cứu tại ĐH Meiji Pharmaceutical
(Khoa Dược liệu)- Tokyo ghi nhận Riềng (A.officinarum) có
chứa 8 hợp chất
có khả năng trị ói
mửa khi thử trên gà con bị gây nôn ói bằng sulfate đồng. (Journal of Natural Products Sô'
65-2002).
- Tác
dung ngửa ung thư :
Nghiên
cứu tại Trường Dược,
ĐH Kangwon National University, Chun
chon (Nam Hàn) ghi nhận các flavonoids
trong Riềng nhất là Galangin có những hoạt tính chống-oxyhóa và thu nhặt các gốc tự do gây tác hại cho tế bào, do đó có thể tác
động trên sự hoạt động của
các hệ thống phân hóa tố và ngừa tác hại của các chất
gây ung thư.(Mutations
Research So 488-2001). Hoạt tính chong oxyhóa
cũng được thử nghiệm trên hệ thống tự oxyhóa methyl
linoleate.
Các
diterpene trong A. galanga có tác dụng chống u-bướu khi thử trên chuột (Planta Medica Sô' 54-1988)
- Tác
dung làm ha Cholesterol và ha triglyceride :
Củ Riềng (A. officinarum) chứa các flavonoids như 3-methylether- galangin và các heptanone có hoạt
tính ức chế lipase tuỵ tạng gây hạ cholesterol và lipid trong máu. Nghiên cứu tại
ĐH Kyung Hee , Seoul (Nam Hàn) ghi nhận chất Hydroxy-Phenyl-Heptanone (HPH)
trong Riềng ức chế lipase tụy tạng ở nồng độ IC50 = 1.5 mg/ml. HPH giúp hạ
triglyceride trong máu nơi chuột bị gây cao mỡ trong máu bằng dầu bắp và cũng
làm hạ cholesterol nơi chuột bị gây mỡ cao bằng Triton WR-1339 (Biological
& Pharmaceutical Bulletin Sô' 27-2004)
- Hoat
tính kháng viêm :
Chất
diarylheptanoid trong Riềng có hoạt tính kháng viêm khi thử trên các tế bào dòng đại thực bào RAW 264.7 của chuột và trên tế bào đơn hạch máu ngoại vi của
ngưới. Cơ chế chống viêm này do tác dụng ức chế sự tiết lipopolysaccharides, ức chế các
kinase kích khởi mitogen.(Journal
of Pharmacology and Experimental Therapies SÔ' 305-2003)
- Hoat
tính kháng sinh :
Dịch
chiết từ Rễ củ
A.officinarum có hoạt tính kháng sinh 'in
vitro', ức chế sự tăng trưởng
của các vi khuẩn anthrax, Streptococcus hemolyticus, và nhiều chủng
Staphylococcus, Corynebacterium diphteriae (Chinese Herbal Medicine Materia
Medica-D.Bensky).
Hợp chất
acetoxychavicol acetate, trích từ A. galanga có hoạt tính kháng nấm(Planta
Medica Sô' 51-1985)
Củ
Riềng trong Dược học Đông Phương :
Ngoài
vai trò dùng làm gia vị, Riềng
còn được được dùng làm thuốc tại nhiều quốc gia Á châu :
1- Trung
Hoa :
Dược học cổ truyền Trung Hoa phân biệt 2 loại riềng thành 2 vị thuốc khác
nhau :
- Cao lương khương (Kao-lian-chiang)
là rễ củ Alpinia officinarum.
Vị thuốc đã được ghi trong Danh Y Biệt lục, và thường
dùng những củ đã trồng
từ 4-6 năm, thu hoạch vào cuối mùa hè.
(Gọi
là Cao-lương khương= Gừng
Cao lương, vì cây được ghi nhận
đầu tiên tại Kaolianchun trong vùng
Đông Bắc Moumingshien (Quảng Đông)
Cao lương khương
được xem là có vị cay, tính nóng, tác động vào các kinh mạch thuộc Tỳ và
Vị; có tác dụng 'ôn trung, tán hàn',
'hành khí chỉ thống' giúp làm ấm vùng 'trung tiêu', giảm
các cảm giác đau, nhất
là các cơn đau bụng, đau bao tử đưa đến ói mửa, nấc
cục và những chứng tiêu chay do lạnh bụng.
- Để trị đau bụng gây nôn mửa : Riềng được dùng chung với Gừng và Quế.
- Để trị đau bụng do cảm lạnh : Riềng dùng
chung với Hương phụ (Cỏ cú) .
- Để trị nấc cục : Riềng dùng với Đảng sâm
(Codonopsis Pilosulae) và Phục linh (Poria cocos).
- Hồng đâu khấu (Hon-dou-kou)_là quả của
Alpinia Galanga, phơi khô
Vị thuốc
có tác dụng tương tự như riềng tươi,
vị cay, tính nóng; nhưng còn đi thêm
vào kinh mạch thuộc Phế, giúp làm tiêu hàn 'Khí' xâm nhập vào bao tử, giúp tăng
cường tiêu hóa và bổ dưỡng
Tỳ-Vị, trị tiêu chảy, ợ chua
và ói ngược.
2- Ấn
đô :
Riềng được dùng từ lâu đởi trong Dược học cổ truyền Ấn
độ :
- Alpinia
officinarum : Tên Hindi là Kulinjan, được dùng làm thuốc gây hưng phấn,
kiện vị và trợ tiêu
hóa.
- Alpinia galanga : Tên Hindi là kulanjan hay
barakulanjan ; tiếng Phạn sugandhvach, dùng làm thuốc gây hưng
phấn, tráng dương (kích dục), trị phong thấp khớp xuơng,
bệnh đường hô hấp
và làm thuốc bổ kích thích tiêu hóa, giúp gây trung-tiện.
3- Viêt
Nam :
Tại Việt Nam, nhiều loại Riềng đã được
sử dụng trong các phương pháp trị liệu bằng thuốc
Nam :
- Alpinia galanga hay Riềng nếp,
riềng ấm là loài chính thường dùng làm gia vị, làm thuốc giúp mạnh tỳ-vị, trục
phong tà, chửa các chứng ăn không tiêu, đầy bụng, nôn mửa, tiêu chảy.
- Alpinia officinarum hay Riềng thuốc,
tuy cũng dùng làm gia vị nhưng
ít thơm hơn riềng
nếp. Riềng thuốc
thường được dùng để trị các chứng đau
vùng thượng vị, nôn mửa(
dùng chung với Gừng và Bán hạ), kém tiêu hóa; trị các chứng
đau, loét bao tử (dung chung với Cỏ cú). Nước ép tưoi được dùng thoa trị lang
ben.
Ghi chú : Trong tông Alpinia
còn có các cây Ích trí = Alpinia oxyphylla , và cây Thảo khấu = Alpinia
katsumadai tuy trong nhóm cây Riềng, nhưng được sử dụng khác hắn về phưong
diện trị liệu. Xin xem bài viết riêng về các cây này..
Tài
liệu sử dụng :
- Medicinal Plants of
China (Duke & Ayensu)
- Medicinal Plants of India ( SJ Kain & Robert DeFilipps)
- Encyclopedia of Herbs (Deni Bown)
- Chinese Herbal Medicine Materia Medica (Dan Bensky)
- Professional's
Handbook of Complementary & Alternative Medicine (Charles W. Fetrow)
0 comments:
Post a Comment