Wednesday, July 25, 2018

Sen

8:49 PM


Sen có khá nhiu tương quan vi các Tôn giáo như Pht giáo, n giáo..: Sen được xem là mt 'thánh vật' (sacred lotus) tại Trung Đông và Đông Á!



Phật Thích Ca đã dùng hoa sen để phủ dụ diệu pháp trong dân gian, phép huyền diêu này đã trd thành kinh Pht là Diệu Pháp Liên Hoa Kinh. Phương thc tụng niêm Kinh Liên Hoa là mt trong 5 thtụng niêm của Nhà Pht.. Nơi Tnh Thổ, Pht Di Đà lấy hoa sen làm chỗ d, nên Tnh Thổ còn được gọi là hoa sen. Pht Liên Hoa Quan Âm là mt Đức Pht trong 33 vQuan Âm. Trong Pht giáo, tòa sen hay đài hoa sen (liên đài) còn được gọi là Pht tòa. Đức Thích Ca Như Lai ngtrên tòa sen gọi là Liên Hoa Tam mạt..Vthế ngồi thiền đặc biệt nhất của Pht giáo là ngồi kiết già hay 'Lotus position = Vthế hoa sen', đây là vthế ngi bt chéo chân, bàn chân nga hưdng lên trên, đặt trên đùi đoi diện, đây là mt vthế khó ngồi, nhưng lại là mt vthếđặc biệt vì không bngã khi đi vào giấc ngủ!

Chùa Mt ct (Diên Hu) tại Bc Vit Nam đã được Vua Lý Thánh Tông cho xây ct vào nam 1049 da theo hình tượng hoa sen nd trên mt h..
i Pht giáo, Sen tượng trưng cho stinh khiết và Ht sen tượng trưng cho Trưdng thọ.
Theo huyền thoại n Giáo, hoa sen ngàn cánh tượng trưng cho mặt trài nổi lên từ đại dương vũ trụ và là biu tượng sự sinh sản linh thiêng của Thần Brahma..thoát ra tmt bông sen vàng..Năm cánh hoa biu tượng cho 5 giai đoạn của Bánh xe Ấn giáo vê Đời song : Sanh ra, Lổn lên, Lập gia đình, Nghỉ ngơi sau thi gian làm vic và..Chết
Thn thoại Hy lạp krng : Nàng Lotis xinh đẹp, con gái ca Thn Poseidon đã được biến thành mt cây sen để bảo vê Nàng chong ksi tình Priapus (biu tượng cho khả năng tình dục ca nam giới).
Tại Trung Hoa, Sen được xem là biu tượng cho Vđẹp của Phụ n, Và Một trong Bát tiên của Thn thoại Trung Hoa..là Hà tiên cô (Ho-hsien- ku)..luôn luôn có mt đóa sen bên cạnh..
Sen cũng có mt vtrí đặc bit trong Văn chương Vit Nam :
' Trong đầm gì đẹp bằng Sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhụy vàng
Nhụy vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn (Ca dao)
 Hoa Sen được xem như một loài hoa mang những đặc tính tiêu biểu cho người quân tử : dáng hoa đứng thắng, mọc từ chốn bùn nho nhưng mùi lại thơm tho.
Trong truyện Kiều của Nguyễn Du, có những câu :
'Gót sen thoăn thot dạo ngay mé tường'
'Tiếng sen sẻ động giấc hoè'..
'Sen vàng lãng đãng như gần như xa'...
Các từ 'gót sen', 'tiếng sen''sen vàng' có lẽ do từ điển tích 'gót sen vàng' dùng để chỉ bước đi của người phụ nữ
Sen, có tên khoa học là Nelumbo nucífera thuộc họ thực vật Nelumbonaceae
Tên trong Anh ngữ là Sacred Lotus, East Indian Lotus, Lotus lily ..
Nelumbo là tên của Sen bằng tiếng Singhalese (Sri Lanka) và nucífera nghĩa là 'có hột'. Tên Anh ngữ Lotus do từ tiếng DoThái Lot, nghĩa là myrrh ( một loại hương)
 
 Cây Sen có nguồn gốc từ các nước Châu Á nhiệt đới nhưẤn độ, Pakistan, Malaysia ,Trung Hoa.. Tại Việt Nam cây mọc trên khắp nơi trong nước trong các hồ ao, đầm nhiều bùn.Tại Nam Việt Nam, Đồng Tháp có lẽ là vùng có nhiều sen nhất .(Tại Hoa Kỳ có loài sen American lotus= Nelumbo luteum , hoa màu vàng và lá nhỏ hơn Sen Á châu, còn có những tên như water- chinquapin, water-nut, duck acorn gặp tại các Tiểu bang phía Đông-Nam, từ Florida sang đến Texas. Hạt và Rễ Sen Mỹ đã từng được thổ dân dùng làm thực phẩm).
Cây Sen có thân hình trụ (ngó sen) và rễ mập (củ sen) sống lâu năm. Lá gần như tròn, mọc trải trên mặt nước, trên một cuống dài, lá màu xanh bóng, nổi gân rất rõ. Hoa to trên cuống dài, có nhiều cánh hoa mềm, xếp tỏa tròn đều, màu hồng , trắng ( còn gọi là Lotus magnolia= N. alba) hay vàng tùy chủng loại. Hoa có nhiều Nhị (Tua sen) màu vàng và những lá noãn rời, những lá noãn này sau đó thành quả gắn trên một đế hoa hình nón ngược màu xanh (gương sen). Mỗi quả chứa 1 hạt. Hạt thuộc loại bế quả trong có một chồi mầm (Tâm sen)
Thành phần dinh dưỡng
Hạt sen và rễ củ sen thường được dùng làm thực phẩm tại Á châu :
            Rễ củ Sen (Lotus root) : 100 gram phần ăn được chứa :





Ngó sen tươi
Ngó sen nấu    chín
- Calories
56
66
- Chất đạm
2.60 g
1.58 g
- Chất béo
0.10 g
0.07 g
- Chất sơ
0.80 g
0.85 g
- Calcium
45 mg
26 mg
- Sắt
1.16 mg
0.90 mg
- Magnesium
23 mg
22 mg
- Phosphorus
100 mg
78 mg
- Potassium
556 mg
363 mg
- Sodium
40 mg
45 mg
- Thiamine (B1)
0.160 mg
0.127 mg
- Riboflavine (B2)
0.220 mg
0.010 mg
- Niacin (B3)
0.400 mg
0.300 mg
- Ascorbic acid (C)
440 mg
27.4 mg

Hạt Sen : 100 gram phần ăn được chứa :


Hạt tươi                       Hạt khô
- Calories
89
332
- Protein
4.13 g
15.41 g
- Chất béo
0.53 g
1.97 g
- Chất sơ
0.65 g
2.42 g
- Calcium
44 mg
163 mg
- Sắt
0.95 mg
3.53 mg
- Magnesium
56 mg
210 mg
- Phosphorus
168 mg
626 mg
- Potassium
367 mg
1368 mg
- Sodium
1 mg
5 mg
- Beta-carotene (A)
13 IU
50 IU
- Thiamine (B1)
0.171 mg
0.640 mg
- Riboflavine (B2)
0.040 mg
0.150 mg
- Niacin (B3)
0.429 mg
1.699 mg


Thành phần hóa học :
Thành phần hóa học thay đổi tùy theo phần của cây :
Lá Sen : chúa nhiều alakaloids (tỷ lệ toàn phần từ 0.2-0.5 %) trong đó có Nuciferin (0.15%) và Roemerin, Coclaurin, d-l armepavin, O- nornuciferin,Liriodenin, Anonain, Pronuciferin, Anneparine. các acid hữu cô (như gluconic acid, citric acid, malic acid, succinic acid..), tanins, Vitamin C.., các flavonoids ( như quercetin, isoquercitrin..)
Ngó Sen : chứa Tinh bột (75%), Asparagin (8%), Arginin, Trigonellin..
Hạt Sen : ngoài thành phần dinh dưỡng trên còn có những alkaloids như Lotusine, Demethyl coclaurine, Liensinine, Iso-liensinine..
Tâm Sen : chúa alkaloids (tỷ lệ toàn phần khoảng 0.89-1.12 %) ngoài 5 alkaloids chính liensi nine, isoliensinine, neferine, lotusine, methylcorypaline còn có nuciferine, bisclaurine..
Gương Sen : chứa 4.9 % chất đạm, 0.6 % chất béo , 9% carbohydrate..
Tua nhị Sen : có nhiều flavonoids, tannins..
Những nghiên cứu Dược học về Sen :
1. Tính Chong Oxy-hóa và tiêu diệt gốc tự do : Các polyphenols trong Sen có hoạt tính ức chế tác dụng của 1,1- diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH), là chất sinh gốc tự do. Nghiên cứu tại Phân khoa Y-học Tự nhiên tại ĐH Dược Toyama (Nht) ghi nhận Sen và Đỗ trọng là những cây có tác dụng khá mạnh.Các polyphenols, cô lp tnhũng cây này như Procyanin B-3, (+)- catechin, methyl gallate, quercetin, quercetin-3-O-beta-D-glucoside, quercetin-3-O-beta-galactoside, quer cetin-3-O-rutinose và kaemferol ..tiêu dit gc tự do sinh ra bởi DPPH rất mạnh.(Cho EJ và các Csv, Phytomedicine 10/03). Nghiên cứu tại Phân khoa Thực phm và Kthut sinh học tại Đại Học Quc gia Pukyong (Nam Hàn) ghi nhn dch chiết bng methanol tTua nhsen (Râu nhđực), có chứa những flavonoids, có hoạt tính chống oxy-hóa rất mạnh trong hthng thnghim Peroxyd nitric và hoạt tính cao hôn mức bình thường (marginal) trong hthng DPPH (Archives of Pharmaceutical Research 04/2003).
2. Tác dụng bảo vệ Gan và dọn sạch gốc tự do : Trung tâm Nghiên cu Y-Dưọc , ĐH Wonk wang (Nam Hàn) nghiên cu dịch chiết ethanol từ sen ghi nhận khả năng dọn sạch gốc tự do khá mạnh vi mc c chế ở nng độ 6.49 mcg/mL (thnghim trên Hthống DPPH); Dịch chiết ethanol cũng tác dụng lên tế bào gan : c chế sự gia tăng enzym gan và đ6ọ độc hại cho tế bào gan gây ra bi CCl4 và cũng c chế tác động độc hại gây ra bi alpha-toxin B1 ( tác động này tùy thuộc vào liu lượng sdụng). Tính cht bảo vgan này có thể do ở khả năng chống oxy-hóa (Phytomedicine 03/3003).
3. Tính hạ nhiệt của thân Sen : Nghiên cứu của Phân khoa Dược ĐH Jadavpur (Ấn độ) cho thấy dịch chiết bằng ethanol thân sen khi thửở chuột với thân nhiệt bình thường và khi bị gây sốt do nấm mốc (Dịch treo nấm mốc được chích dưới da, liều 10 mg/kg sẽ làm tăng nhiệt độ ở hậu môn sau khi chích 19 giờ) . Kết quả ghi nhận dịch chiết thân sen ở liều cho uống 200 mg/kg làm giảm thân nhiệt bình thường 3 giờ sau khi uống ; liều 400 mg/kg ggiảm thân nhiệt đến 6 giờ sau khi uống. Trong trường họp gây sốt bằng nấm mốc : cả 2 liều đều làm giảm thân nhiệt đến 4 giờ sau khi uống. Hoạt tính hạ nhiệt có kết quả tương đương VỚI acetaminophen ở liều 150 mg/kg (Phytotherapy Research 06/2000).
4. Tác dụng trên Hệ Tiêu hóa : Dịch chiết từ Rễ sen được dùng làm thuốc chống tiêu chảy, thử nghiệm trên chuột bị gây ra tiêu chảy bằng Prostaglandin E-2 : Ở những liều lượng 100, 200, 400 và 600 mg/kg cho kết quả là giảm số lần đi tiêu, giảm độ ẩm của phân và giảm nhu động ruột ( tống phân ra ngoài ) ĐH Nông nghiệp Bangladesh trong Bangladesh Med Res Council Bulletin 04/1998).
5. Tác dụng Hạ đường trong máu : Nghiên cứu tại Phân khoa Kỹ thuật Dược. ĐH Jadavpur (Ấn) Cho chuột thử nghiệm bị gây tiểu đường bằng streptozocin uống dịch chiết Củ sen bằng ethanol cho thấy mức glucose trong máu sụt giảm đáng kể (so với nhóm đối chứng) chứng tỏ dịch chiết củ sen có khả năng cải thiện mức dung nạp glucose (glucose tolerance test) và tăng cường tác dụng của insulin chích vào chuột. So sánh với tolbutamide : tác dụng của dịch chiết bằng 73% (ở chuột bình thường), và bằng 67 % (ỏ chuột bị gây tiểu đường) (Journal of Ethnopharmacology 11/1997).'
6. Tác dụng chông sưng viêm : Tính chống viêm của dịch chiết củ sen bằng methanol, của betulinic acid và của các triterpen steroids (cô lập từ củ sen)được thử nghiệm trên chuột bị gây phù chân bằng carrageenin và serotonin. Kết quà ghi nhận dịch chiết bằng methanol ờ liều 200 mg/kg và 400 mg/kg, betulinic acid ở liều 50 mg/kg và 100 mg/kg : có hoạt tính chống viêm đáng kề, tác dụng mạnh tương đương vớI phenylbutazone và dexamethasone (Planta Medica 08/1997).
7. Tác dụng tâm thần của Củ sen : Nghiên cứu của Phân khoa Kỹ thuật Dược ĐH Jadavpur : Thử nghiệm trên chuột bằng dịch chiết củ sen bằng methanol cho thấy có sự giảm hoạt động tức thời, giảm tính thám hiểm (exploratory behavior), giảm thư giãn cơ và tăng cường tác dụng gây ngủ của pentobarbital (Jouernal of Ethnopharmacology 11/1996).
8. Tác dụng của Neferine trên độ kết dính của tiu câu: Nghiên cứu của Phân khoa Dược ĐH Y Khoa Tongji -Vũ hán (Trung Hoa). Neferine là một alkaloid loại dibenzyl isoquinolein trích từ sen , có tác dụng làm hạ huyết áp. Tác dụng của Neferine trên sự kết dính tiểu cầu và sự cân bằng tỷ lệ thromboxan/protaglandin (TXA- 2/PGI-2) và tỷ lệ cAMP/cGMP được nghiên cứu bằng các phương pháp đo độ đục (turbidimetry) và radio-immunoassay (RIA).
Neferine ức chế đáng kể sự kết dính tiểu cầu (thử trên thỏ) gây ra bởi ADP, Collagen, Arachidonic acid và Yếu tố kích hoạt tiểu cầu (PAF=Platelet activating factor ) với IC50 theo thứ tự là 15, 22, 193 và 103 micromole/lit. Niferine tăng 6-keto-PGF 1 alpha và cAMP trong tiểu cầu theo liều lượng, nhưng ức chế TXA-2 do tiểu cầu sinh ra khi bị kích thích bởi arachidonic acid. Niferine không có tác dụng đáng kể vớI cGNP. Các kết quả trên đưa đến đề nghị cơ chế Neferine tác dụng kết dính tiểu cầu liên hệ đến các cân bằng TXA-2/ PGI-2 và cAMP/ cGMP.
9. Tác dụng ở Tim :
■ Neferine ảnh hưởng đến hoạt động cơ-điện tim (ghi bằng tâm điện đồ ) của mèo bị đánh thuốc mê. Niferine là alkaloid trích từ tim sen, có hoạt tính chống rối loạn nhịp tim. Niferine ở liều 1-10 mg/kg, chích tích mạch, làm giảm (theo liều lượng) biên độ thế động tác một pha (Monophasic action potential amplitude), kéo dài thời gian thế động tác một pha (monophasic action potential duration) và làm giảm áp huyết; Tác dụng này giống như Quinidine.
Tác dụng của Neferine qua hiệu số điện thế màng cơ tim ở chuột albino và ở hạch tâm nhị (?) nơi tế bào cơ tim chuột mới sinh cũng được nghiên cứu về upstroke velocity, đàn áp giao động tác động điện thế do ouabaine gây ra.
Theo Kee Chang Huang (The Pharmacology of Chinese Herbs) thì Neferine có tác dụng làm giãn nở mạch máu, tác dụng này không tùy thuộc vào Yếu tố thư-giãn nội mạc (endo thelium- relaxing factor=NO) nhưng liên hệ mật thiết với sự chặn alpha (alpha-blockinh) và hoạt tính chặn luồng Ca2+ (Calcium-channel blocking). Ngoài ra Liensinine, một alkaloid khác trong sen , có những hoạt tính làm hạ huyết áp và chống loạn nhịp tim. Liensinine làm giảm độ co thắt của bắp thịt tim bằng cách gây ra sự kéo dài tiềm lực hoạt động          của APD trên bắp thịt. Tác dụng chống loạn nhịp có thể mạnh hơn cả quinidine.
10. Độc tính, Chông chỉ định và Tác dụng phụ : Theo James Duke trong Handbook of Medicinal Herbs cũng như trong các sách dược thảo Đông Y : Hạt sen chống chỉ định khi bị táo bón và trương dạ dày. Chưa biết được những phản ứng phụ hay nguy hại nếu dùng theo đúng liều luỢng trị liệu (từ 4-6 gram bột hạt sen khô). Oxoushin sunine có tính độc hại cho tế bào u-bướu loại carcinoma vùng mũi-hầu (nasopharynx)
Sen trong Đông Y
Dược học cổ truyền Trung Hoa dùng tất cả các bộ phận của cây Sen để làm "thuốc :
Lá Sen (Folium Nelumbinis) hay Hà diệp (He-ye), Nhật dược : kayo. Hàn dược : Hayôp
■ Hạt Sen (Semen Nelumbinis) là phần màu trắng bên trong vỏ của quả, sau khi tách bỏ chồi mầm, được gọi là Liên tử (Lian-zi). Nhật dược :Renshi. Hàn dược : Yôncha.
■ Tâm Sen (Plumula Nelumbinis), mầm xanh ở chính giữa hạt, hay Liên tử tâm (Lian-zi xin). Nhật dược : Renshin. Hàn dược : Yônsim.
■ Tua nhị Sen (Stamen Nelumbinis) hay Liên tu (Lian xù)
■ Gương Sen (Receptaculum Nelumbinis) , đế hoa sau khi đã lấy hết hạt (thường phơi khô) , hay Liên phòng (Lian fang). Nhật dược : Renbo. Hàn dược :Yônbang)
■ Đốt ngó sen (Nodus Nelumbinis Rhizomatis) hay Ngẫu tiết (Ou jié). Nhật dược : Gùsetsu. Hàn dược : ujôl.
Dược tính theo Đông Y và Phương thức sử dụng :
Lá sen (Hà diệp) :
■ Theo Đông y, có vị đắng, tính bình , không độc tác dụng vào các kinh mạch thuộc Can, Tỳ và Vị. Hà diệp tuy không được chép trong Thần Nông Bản Thảo nhưng được Lý thòi Trân ghi trong Bản thảo cương mục. Tính chất : 'Thanh thử, LỢi Thấp, Tán ứ, Chỉ Huyết '
■ Hà diệp trị được các chứng do Hạ Nhiệt gây ra : đổ mồ hôi quá độ, nước tiểu đục và tiêu chảy vối chứng 'hoả vượng hay thực hoả' (tiêu chảy ra máu). Lá Sen tăng và giúp thông thoát 'Dương' Khí trì trệ, ứđọng nơi Tỳ, nhất là tiêu chảy do Nhiệt ứ tại Tỳ-Vị.
■ Hà diệp có tác dụng cầm máu, trị được ói ra máu : dùng giã nát, đắp vào vết thương. Muốn trị nóng sốt nhanh Hà diệp được dùng phối hợp với Đậu ván trắng (Bạch biển đậu = Bian-dou , Semen Dolichoris Lablab).
■ Tác dụng của Hà diệp có thể bị giảm bớt nếu dùng chung với Phục linh (Fu-ling=Sclerotium Poriae Cocos).
■ Liều dùng : 9-15 gram lá tươi mổi lần, nên chọn lá tươi (Tiên hà diệp = Xian he-ye), lớn và còn nguyên vẹn, thu hái trong các tháng từ 6 đen 9.
Đốt ngó sen ( Liên Ngẫu tiết) :
■ được xem là có vị ngọt/chát , tính hàn, tác động vào các kinh mạch thuộc Phế, Vị và Can.
■ Ngẫu tiết có khả năng rất tốt để trị các bệnh về Máu nhất là trong các bệnh xuất huyết do ở tác dụng 'Phá ứ', làm tan cục huyết, trị được ho ra máu, ói mửa ra máu, chảy máu cam..
■ Tác dụng cầm máu gia tăng, giúp ngưng ho ra máu nhanh hơn khi được dùng chung với Sinh địa (Sheng-di-huang =Radix Rehmaniae Glutinosae), A giao (e-jiao= Gelatinum Corii Asini) và Xuyên bối mẫu (Chuan bei mu= Bulbus Fritillariae Cirrhosae).
■ Liều dùng :Từ 9-15 gram dược liệu khô hoặc 30-60 gram dược liệu tươi, dược liệu tốt có nốt sần đậm màu, có rễ nhỏ bám theo. Muốn điều hòa khí huyết nên dùng tươi hay xay thành nước uống; muốn cầm máu thì cần sao tồn tính trước khi dùng.
Gương sen (Liên phòng) : Được xem là có vị đắng/chát, tính m, tác dụng vào các kinh mạch thuộc Tỳ, Thận và Can.
■ Đài sen làm tan được máu huyết ứđọng và cm máu nht là trong các trường hp xut huyết tcung và có máu trong nước tiu.
■ Đài sen giúp an v, n định bào thai, giúp tránh được hư thai,.Đài sen cũng phân tán được 'Nhit' giúp trnóng, cm do 'Hoả vượng, Nhit cao'.
Dùng chung với Ích mẫu (Yi-mu-cao=Leonuri heterophylli) để trị kinh nguyệt quá nhiều (rong kinh).
Dùng chung vi Đương qui (Dang-gui+radix Angelica Sinensis), Thục đĩa (Shu di-huang = Radix Rehmaniniae Glutinosae Conquitae) và Trúc nh(Zhu-ru = Caulis Bambusa) để trvà nga hư thai.
Liu dùng : T3 đến 9 gram : Dùng tươi để tr'Hạ Nhit'. Dược liu tt có màu tím đỏ, ln.
Hạt sen (Liên tử hay Liên nhục): được xem là có vngọt/chát, tính Ôn, tác dụng vào các kinh mạch thuộc Thận, Tâm và Tỳ. Hạt sen có những tác dụng :' Bổ Tỳ, Dưỡng Tâm, Sáp Trường, Cô' Tinh'
■ Bố Tỳ  và cầm  tiêu chảy : chủ trcác trường hp Tsuy đưa đến tiêu chy và ăn mt ngon, thường được dùng chung vi Sơn dược (Hoài sơn)= Củ mài và Bạch truật.
Bổ Thận và Kiên tinh : trị được các trường hp di tinh (xuất tinh sớm) và bần tinh do 'Thận suy', cũng dùng để trị các chứng xuất huyết nơi tử cung và huyết trắng của phụ nữ . Để trị bất lực, thiếu tinh trùng : hạt sen được dùng chung vi Sa-Uyn Tt lê (Sha yuan ji li=Astragali) và Kê thiệt (qian-shi = Euryales Ferocis).
Bồi bổ Tâm-thần : an định tâm trí, trị được hi hp-âu lo hay gắt gỏng, khó tính, mt ngủ. Tác dụng rt công hiệu trong các trường hợp mt quân bình gia Tâm và Thn. Để trcác trường hp mt ngủ nhẹ, hi hp , dnóng gin hay trng hp xut tinh khi ngủ (mng tinh) kèm theo khát nườc, nước tiu nóng.. do 'Hỏa vượng tại Tâm': hạt sen được dùng chung vi Bách hp (Bai-he), Ý dĩ nhân (Yi-yi ren = Hạt bo-bo) và Sa sâm (Sha-shen). Liều dùng : mỗIi lần 6-15 hạt. Không nên dùng hạt sen trong các trường hợp đầy bụng và táo bón.
Nhị sen (Liên tu) : tác động vào các kinh mạch thuộc Tâm và Thận .
■ Tính chất : ' Sáp Tinh, Ích Thận, Thanh Tâm, Chỉ Huyết', có khả năng giúp gia tăng sản xuất tinh-khí, kiểm soát các trường hợp xuất huyết; bổ 'Thận' và hạ 'Tâm hoa'.
■ Nhị sen có thể trị được kiết lỵ, mộng tinh và đi tiểu nhiều ban đêm.
Liều dùng : 5-9 gram nhị tươi.
Tâm sen (Liên tử tâm) : được xem là có vị đắng, tính Hàn , tác dụng độc nhất vào các kinh mạch thuộc Tâm, với khả năng làm tán 'Tâm nhiệt ' ; thường được dùng để trị các trường hợp thổ huyết, ho ra máu.
■ Liều dùng : 1.5- 6 gram.
■ Cuông lá Sen (Ramulus Nelumbinis),có khả năng làm tan ' tà Khí' ứ tắc nơi ngực, giúp trị các chứng ho, tức ngực do Hỏa vượng xâm nhập Phế kinh.
Ngó sen (Liên ngẫu) : Giải trừ phiền muộn.
Tính chất 'Tráng Dương, An Thn'.
Một số bài thuốc :
■Trà Lá sen : Dùng mỗi lần 10 gram lá sen khô, pha thành 1 tách trà nóng. Dùng để giải nhiệt, trị di tinh, tiêu mỡ.
Trà giảm béo :Lá sen (60 gram), Sơn trà (Crataegus pinnafitada) tươi (10 gram), Hạt Ý dĩ (10 gram),Vỏ quất (10 gram). Nghiền chung thành bột, rót nước sôi vào, hãm, uống thay trà mỗi ngày 1 thang, uống trong 100 ngày.
Liên ngẫu trà nhan phương : Bài thuốc giữ nhan sắc bằng ngó sen : Hạt sen (9 gram), Hoa sen (7 gram), Ngó sen (8 gram). Phơi các dược liệu trong bóng râm, nghiền thành bột, rây kỹ, trộn đều, đựng trong lọ kín. Mỗi ngày uống 2 lần, sáng-tối, khi bụng đói, mỗi lần 1 gram hòa trong nước sôi. Dùng cho người béo phì và dung nhan sút kém.
Một số phương thức dinh dưỡng dùng Sen để trị bệnh :
Tại Trung Hoa, Sen được dùng trong một số phương thức dinh-dưỡng để trị bệnh :
Thuc bố cho nguời cao niên, Sản phụ sau khi sanh :
■ Đun sôi 30g quả sen (hạt sen còn cả vỏ),
■ 30 gram đường phèn chung với 30 gram rượu trắng; sau đó thêm 1 trứng gà , làm thành súp.
■ Ăn mỗi ngày vào buổi tối trong 1 tháng. (Henry Lu trong Chinese Natural Cure).
Để trị ăn không ngon, tiêu chảy : nên dùng bột hạt sen hay nấu chung hạt sen, phục linh với gạo tẻ và ăn với đường phèn ( Liu- Jilin trong Chinese Dietary Therapy)
■ Cháo hạt sen : Dùng để trị mất ngủ, căng thắng tinh thần, bớt tiểu ban đêm.Hạt sen (3/4 cup),gạo nâu (1 cup 1/2),Nước (8 cups). Nấu đến chín nhừ hạt sen. Có thể thêm đường phèn, mật ong để làm thành chè ngọt ( Daniel Reid trong A handbook of Chinese Healing Herbs)
Tài liệu sử dụng chính :
Trang Web site : PubMed (Thư viện Quốc gia Hoa Kỳ)
Chinese Herbal Medicine Materia Medica (Bensky/Gamble)
The Phjarmacology of Chinese Herbs ( Kee Chang Huang)
Handbook of Medicinal Herbs (J. Duke)
Natural Medicines Comprehensive Database (Pharmacist's letters)
Whole Foods Companion (Dianne Onstad).
Chinese Vegetable (Geri Harrington)
The Oxford Companion to Food (Alan Davidson)

Written by

We are Creative Blogger Theme Wavers which provides user friendly, effective and easy to use themes. Each support has free and providing HD support screen casting.

0 comments:

Post a Comment

 

© 2015 Dược Liệu Việt Nam. All rights resevered. Designed by Templateism

Back To Top