Sen có khá nhiều tương quan với
các Tôn giáo như Phật giáo, Ấn giáo..: Sen được xem là một 'thánh vật' (sacred
lotus) tại Trung Đông và Đông Á!
Phật Thích Ca đã dùng hoa sen để
phủ dụ diệu pháp trong dân gian, phép huyền diêu
này đã trd
thành kinh Phật
là Diệu Pháp Liên Hoa Kinh. Phương thức tụng niêm Kinh
Liên Hoa là một trong 5 thứ tụng niêm của Nhà Phật..
Nơi Tỉnh Thổ,
Phật Di Đà lấy hoa sen làm chỗ d, nên Tỉnh Thổ còn
được gọi là hoa sen. Phật Liên Hoa Quan Âm là một Đức
Phật trong 33 vị Quan
Âm. Trong Phật giáo, tòa sen hay đài hoa sen (liên đài)
còn được gọi là Phật
tòa. Đức Thích Ca Như Lai ngự trên tòa sen gọi là Liên Hoa Tam mạt..Vị thế ngồi thiền đặc biệt nhất của Phật
giáo là ngồi kiết già hay 'Lotus position = Vị thế
hoa sen', đây là vị thế
ngổi bắt chéo
chân, bàn chân ngửa hưdng
lên trên, đặt trên đùi
đoi diện, đây
là một vị thế khó ngồi, nhưng lại
là một vị thếđặc biệt vì không bị ngã
khi đi vào giấc ngủ!
Chùa Một
cột (Diên Hựu)
tại Bắc Việt
Nam đã được
Vua Lý Thánh Tông cho xây cất vào nam 1049 dựa theo
hình tượng hoa sen nd
trên mặt hồ..
Vái Phật giáo, Sen tượng
trưng cho sự tinh
khiết và Hột
sen tượng trưng
cho Trưdng thọ.
Theo huyền thoại Ấn Giáo, hoa sen ngàn cánh tượng
trưng cho mặt trài nổi lên từ đại dương vũ trụ và là biểu
tượng sự sinh sản linh thiêng của Thần
Brahma..thoát ra từ một
bông sen vàng..Năm cánh hoa biểu tượng cho 5 giai
đoạn của Bánh xe Ấn giáo vê Đời song : Sanh ra, Lổn lên, Lập gia đình, Nghỉ ngơi sau thời gian
làm việc và..Chết
Thần
thoại Hy lạp kể rằng
: Nàng Lotis xinh đẹp, con gái của Thần Poseidon đã được biến thành một cây sen để bảo vê Nàng chong kẻ si
tình Priapus (biểu tượng
cho khả năng tình dục của nam giới).
Tại Trung Hoa, Sen được xem là biểu tượng cho Vẻ đẹp của
Phụ nữ, Và Một
trong Bát tiên của Thần thoại Trung Hoa..là Hà
tiên cô (Ho-hsien- ku)..luôn luôn có một đóa sen bên cạnh..
Sen cũng có một
vị trí đặc biệt
trong Văn chương Việt
Nam :
' Trong đầm gì đẹp bằng Sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhụy vàng
Nhụy vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn (Ca
dao)
Hoa
Sen được xem như một loài hoa mang những đặc tính tiêu biểu cho người quân tử :
dáng hoa đứng thắng, mọc từ chốn
bùn nho nhưng mùi lại thơm tho.
Trong truyện Kiều của Nguyễn Du, có những
câu :
'Gót sen thoăn
thoắt dạo ngay mé tường'
và
'Tiếng sen sẻ động
giấc hoè'.. và
'Sen vàng lãng đãng như gần như xa'...
Các từ 'gót
sen', 'tiếng sen' và 'sen vàng' có lẽ
do từ điển tích 'gót sen vàng' dùng để chỉ bước
đi của người phụ nữ
Sen, có tên khoa học là Nelumbo nucífera thuộc họ thực vật Nelumbonaceae
Tên trong Anh ngữ là Sacred Lotus, East
Indian Lotus, Lotus lily ..
Nelumbo là tên của Sen bằng
tiếng Singhalese (Sri Lanka) và nucífera nghĩa
là 'có hột'. Tên Anh ngữ Lotus do từ tiếng DoThái Lot,
nghĩa là myrrh ( một loại hương)
Cây Sen có nguồn gốc từ các nước Châu Á
nhiệt đới nhưẤn độ, Pakistan, Malaysia ,Trung Hoa.. Tại Việt Nam cây mọc trên
khắp nơi trong nước trong các hồ ao, đầm nhiều bùn.Tại Nam Việt Nam, Đồng Tháp
có lẽ là vùng có nhiều sen nhất .(Tại Hoa Kỳ có loài sen American lotus=
Nelumbo luteum , hoa màu vàng và lá nhỏ hơn Sen Á châu, còn có những tên như water- chinquapin, water-nut, duck acorn gặp tại các
Tiểu bang phía Đông-Nam, từ Florida sang đến Texas. Hạt và Rễ Sen Mỹ đã từng được
thổ dân dùng làm thực phẩm).
Cây Sen có thân hình trụ (ngó sen) và rễ
mập (củ sen) sống lâu năm. Lá gần như tròn, mọc trải trên mặt nước, trên một cuống
dài, lá màu xanh bóng, nổi gân rất rõ. Hoa to trên cuống dài, có nhiều cánh hoa
mềm, xếp tỏa tròn đều, màu hồng , trắng ( còn gọi là Lotus magnolia= N. alba)
hay vàng tùy chủng loại. Hoa có nhiều Nhị (Tua sen) màu vàng và những lá noãn rời,
những lá noãn này sau đó thành quả gắn trên một đế hoa hình nón ngược màu xanh
(gương sen). Mỗi quả chứa 1 hạt. Hạt thuộc loại bế quả trong có một chồi mầm
(Tâm sen)
Thành phần dinh
dưỡng
Hạt sen và rễ củ sen thường được dùng
làm thực phẩm tại Á châu :
Rễ củ Sen (Lotus
root) : 100 gram phần ăn được chứa :
Ngó sen tươi
|
Ngó sen nấu
chín
|
|
- Calories
|
56
|
66
|
- Chất đạm
|
2.60 g
|
1.58 g
|
- Chất béo
|
0.10 g
|
0.07 g
|
- Chất sơ
|
0.80 g
|
0.85 g
|
- Calcium
|
45 mg
|
26 mg
|
- Sắt
|
1.16 mg
|
0.90 mg
|
- Magnesium
|
23 mg
|
22 mg
|
- Phosphorus
|
100 mg
|
78 mg
|
- Potassium
|
556 mg
|
363 mg
|
- Sodium
|
40 mg
|
45 mg
|
- Thiamine (B1)
|
0.160 mg
|
0.127 mg
|
- Riboflavine (B2)
|
0.220 mg
|
0.010 mg
|
- Niacin (B3)
|
0.400 mg
|
0.300 mg
|
- Ascorbic acid (C)
|
440 mg
|
27.4 mg
|
Hạt Sen : 100 gram phần ăn được chứa
:
Hạt tươi Hạt khô
- Calories
|
89
|
332
|
- Protein
|
4.13 g
|
15.41 g
|
- Chất béo
|
0.53 g
|
1.97 g
|
- Chất sơ
|
0.65 g
|
2.42 g
|
- Calcium
|
44 mg
|
163 mg
|
- Sắt
|
0.95 mg
|
3.53 mg
|
- Magnesium
|
56 mg
|
210 mg
|
- Phosphorus
|
168 mg
|
626 mg
|
- Potassium
|
367 mg
|
1368 mg
|
- Sodium
|
1 mg
|
5 mg
|
- Beta-carotene (A)
|
13 IU
|
50 IU
|
- Thiamine (B1)
|
0.171 mg
|
0.640 mg
|
- Riboflavine (B2)
|
0.040 mg
|
0.150 mg
|
- Niacin (B3)
|
0.429 mg
|
1.699 mg
|
Thành
phần hóa học :
Thành phần hóa học thay đổi tùy theo phần của cây :
Lá Sen : chúa nhiều alakaloids (tỷ lệ
toàn phần từ 0.2-0.5 %) trong đó có Nuciferin (0.15%) và Roemerin, Coclaurin,
d-l armepavin, O- nornuciferin,Liriodenin, Anonain, Pronuciferin, Anneparine.
các acid hữu cô (như gluconic acid,
citric acid, malic acid, succinic acid..), tanins, Vitamin C.., các flavonoids
( như quercetin, isoquercitrin..)
Ngó Sen : chứa Tinh bột (75%),
Asparagin (8%), Arginin, Trigonellin..
Hạt Sen : ngoài thành phần dinh dưỡng trên còn có những alkaloids như Lotusine, Demethyl coclaurine, Liensinine,
Iso-liensinine..
Tâm Sen : chúa alkaloids (tỷ lệ toàn
phần khoảng 0.89-1.12 %) ngoài 5 alkaloids chính liensi nine, isoliensinine,
neferine, lotusine, methylcorypaline còn có nuciferine, bisclaurine..
Gương Sen : chứa 4.9 % chất đạm, 0.6
% chất béo , 9% carbohydrate..
Tua nhị Sen : có nhiều flavonoids,
tannins..
Những
nghiên cứu Dược học về Sen :
1. Tính Chong Oxy-hóa và tiêu diệt gốc tự do : Các polyphenols trong Sen có hoạt tính ức chế tác dụng của 1,1- diphenyl-2-picrylhydrazyl
(DPPH), là chất sinh gốc tự do. Nghiên cứu tại Phân khoa Y-học Tự nhiên tại ĐH
Dược Toyama (Nhật) ghi nhận Sen và Đỗ trọng là những cây có tác dụng
khá mạnh.Các polyphenols, cô lập từ
nhũng
cây này như Procyanin B-3, (+)-
catechin, methyl gallate, quercetin, quercetin-3-O-beta-D-glucoside,
quercetin-3-O-beta-galactoside, quer cetin-3-O-rutinose và kaemferol ..tiêu diệt gốc
tự do sinh ra bởi DPPH rất mạnh.(Cho EJ và các Csv, Phytomedicine 10/03).
Nghiên cứu tại Phân khoa Thực phẩm
và Kỹ thuật sinh học tại Đại Học Quốc gia Pukyong (Nam Hàn) ghi nhận dịch
chiết bằng methanol từ Tua nhị sen (Râu nhị đực), có chứa những flavonoids, có hoạt tính chống
oxy-hóa rất mạnh trong hệ thống thử nghiệm Peroxyd nitric và hoạt tính cao hôn mức bình thường (marginal) trong hệ thống
DPPH (Archives of Pharmaceutical Research 04/2003).
2. Tác dụng bảo vệ Gan và dọn sạch gốc tự do : Trung tâm Nghiên cứu Y-Dưọc
, ĐH Wonk wang (Nam Hàn) nghiên cứu
dịch chiết ethanol từ sen ghi nhận
khả năng dọn sạch gốc tự do khá mạnh với
mức ức chế ở nồng độ 6.49 mcg/mL (thử nghiệm
trên Hệ thống DPPH); Dịch chiết ethanol cũng tác dụng lên tế bào gan :
ức chế sự gia tăng enzym gan và đ6ọ độc hại cho tế
bào gan gây ra bởi CCl4 và cũng ức chế tác động độc hại gây ra bởi alpha-toxin B1 ( tác động này tùy thuộc vào liều lượng
sử dụng). Tính chất bảo vệ gan
này có thể do ở khả năng chống oxy-hóa (Phytomedicine 03/3003).
3. Tính hạ nhiệt của thân Sen : Nghiên cứu của Phân khoa Dược ĐH Jadavpur (Ấn độ) cho thấy dịch chiết
bằng ethanol thân sen khi thửở chuột với thân nhiệt bình thường và khi bị gây sốt
do nấm mốc (Dịch treo nấm mốc được chích dưới da, liều 10 mg/kg sẽ làm tăng nhiệt
độ ở hậu môn sau khi chích 19 giờ) . Kết quả ghi nhận dịch chiết thân sen ở liều
cho uống 200 mg/kg làm giảm thân nhiệt bình thường 3 giờ sau khi uống ; liều
400 mg/kg ggiảm thân nhiệt đến 6 giờ sau khi uống. Trong trường họp gây sốt bằng
nấm mốc : cả 2 liều đều làm giảm thân nhiệt đến 4 giờ sau khi uống. Hoạt tính hạ
nhiệt có kết quả tương đương VỚI acetaminophen ở liều 150 mg/kg (Phytotherapy
Research 06/2000).
4. Tác dụng trên Hệ Tiêu hóa : Dịch chiết từ Rễ sen được dùng làm thuốc chống
tiêu chảy, thử nghiệm trên chuột bị gây ra tiêu chảy bằng Prostaglandin E-2 : Ở
những liều lượng 100, 200, 400 và 600 mg/kg cho kết quả là giảm số lần đi
tiêu, giảm độ ẩm của phân và giảm nhu động ruột ( tống phân ra ngoài ) ĐH Nông
nghiệp Bangladesh trong Bangladesh Med Res Council Bulletin 04/1998).
5. Tác dụng Hạ đường trong máu : Nghiên cứu tại Phân khoa Kỹ thuật Dược. ĐH
Jadavpur (Ấn) Cho chuột thử nghiệm bị gây tiểu đường bằng streptozocin uống dịch
chiết Củ sen bằng ethanol cho thấy mức glucose trong máu sụt giảm đáng kể (so với
nhóm đối chứng) chứng tỏ dịch chiết củ sen có khả năng cải thiện mức dung nạp
glucose (glucose tolerance test) và tăng cường tác dụng của insulin chích vào
chuột. So sánh với tolbutamide : tác dụng của dịch chiết bằng 73% (ở chuột bình
thường), và bằng 67 % (ỏ chuột bị gây tiểu đường) (Journal of Ethnopharmacology
11/1997).'
6. Tác dụng chông sưng viêm : Tính
chống viêm của dịch chiết củ sen bằng methanol, của betulinic acid và của các
triterpen steroids (cô lập từ củ sen)được thử nghiệm trên chuột bị gây phù chân
bằng carrageenin và serotonin. Kết quà ghi nhận dịch chiết bằng methanol ờ liều
200 mg/kg và 400 mg/kg, betulinic acid ở liều 50 mg/kg và 100 mg/kg : có hoạt
tính chống viêm đáng kề, tác dụng mạnh tương đương vớI phenylbutazone và
dexamethasone (Planta Medica 08/1997).
7. Tác dụng tâm thần của Củ sen :
Nghiên cứu của Phân khoa Kỹ thuật Dược ĐH Jadavpur : Thử nghiệm trên chuột bằng
dịch chiết củ sen bằng methanol cho thấy có sự giảm hoạt động tức thời, giảm
tính thám hiểm (exploratory behavior), giảm thư giãn cơ và tăng cường tác dụng
gây ngủ của pentobarbital (Jouernal of Ethnopharmacology 11/1996).
8. Tác dụng của Neferine trên độ kết dính của tiểu câu: Nghiên cứu của
Phân khoa Dược ĐH Y Khoa Tongji -Vũ hán (Trung Hoa). Neferine là một alkaloid
loại dibenzyl isoquinolein trích từ sen , có tác dụng làm hạ huyết áp. Tác dụng
của Neferine trên sự kết dính tiểu cầu và sự cân bằng tỷ lệ
thromboxan/protaglandin (TXA- 2/PGI-2) và tỷ lệ cAMP/cGMP được nghiên cứu bằng
các phương pháp đo độ đục
(turbidimetry) và radio-immunoassay (RIA).
Neferine ức chế đáng kể sự kết dính tiểu cầu (thử trên thỏ) gây ra bởi
ADP, Collagen, Arachidonic acid và Yếu tố kích hoạt tiểu cầu (PAF=Platelet
activating factor ) với IC50 theo thứ tự là 15, 22, 193 và 103 micromole/lit.
Niferine tăng 6-keto-PGF 1 alpha và cAMP trong tiểu cầu theo liều lượng, nhưng ức
chế TXA-2 do tiểu cầu sinh ra khi bị kích thích bởi arachidonic acid. Niferine
không có tác dụng đáng kể vớI cGNP. Các kết quả trên đưa đến đề nghị cơ chế
Neferine tác dụng kết dính tiểu cầu liên hệ đến các cân bằng TXA-2/ PGI-2 và
cAMP/ cGMP.
9. Tác dụng ở Tim :
■ Neferine ảnh hưởng đến hoạt động cơ-điện tim
(ghi bằng tâm điện đồ ) của mèo bị đánh thuốc mê. Niferine là alkaloid trích từ
tim sen, có hoạt tính chống rối loạn nhịp tim. Niferine ở liều 1-10 mg/kg,
chích tích mạch, làm giảm (theo liều lượng) biên độ thế động tác một pha
(Monophasic action potential amplitude), kéo dài thời gian thế động tác một pha
(monophasic action potential duration) và làm giảm áp huyết; Tác dụng này giống
như Quinidine.
■ Tác dụng của Neferine
qua hiệu số điện thế màng cơ tim ở chuột albino và ở hạch tâm nhị (?) nơi tế
bào cơ tim chuột mới sinh cũng được nghiên cứu về upstroke velocity, đàn áp
giao động tác động điện thế do ouabaine gây ra.
■ Theo Kee Chang Huang
(The Pharmacology of Chinese Herbs) thì Neferine có tác dụng làm giãn nở mạch
máu, tác dụng này không tùy thuộc vào Yếu tố thư-giãn nội mạc (endo thelium-
relaxing factor=NO) nhưng liên hệ mật thiết với sự chặn alpha (alpha-blockinh)
và hoạt tính chặn luồng Ca2+ (Calcium-channel blocking). Ngoài ra Liensinine, một
alkaloid khác trong sen , có những hoạt tính làm hạ huyết áp và chống loạn nhịp
tim. Liensinine làm giảm độ co thắt của bắp thịt tim bằng cách gây ra sự kéo
dài tiềm lực hoạt động của APD
trên bắp thịt. Tác dụng chống loạn nhịp có thể mạnh hơn cả quinidine.
10. Độc tính, Chông chỉ định và
Tác dụng phụ : Theo James Duke trong Handbook of Medicinal
Herbs cũng như trong các sách dược thảo Đông Y : Hạt sen chống chỉ định khi bị
táo bón và trương dạ dày. Chưa biết được những phản ứng phụ hay nguy hại nếu
dùng theo đúng liều luỢng trị liệu (từ 4-6 gram bột hạt sen khô). Oxoushin
sunine có tính độc hại cho tế bào u-bướu loại carcinoma vùng mũi-hầu
(nasopharynx)
Sen
trong Đông Y
Dược học cổ truyền Trung Hoa dùng tất cả các bộ phận của cây Sen để làm
"thuốc :
■ Lá Sen (Folium Nelumbinis) hay Hà diệp (He-ye), Nhật dược : kayo. Hàn dược
: Hayôp
■ Hạt Sen (Semen Nelumbinis) là phần màu trắng bên trong vỏ của quả, sau
khi tách bỏ chồi mầm, được gọi là Liên tử (Lian-zi). Nhật dược :Renshi. Hàn dược
: Yôncha.
■ Tâm Sen (Plumula Nelumbinis), mầm xanh ở chính giữa hạt, hay Liên tử
tâm (Lian-zi xin). Nhật dược : Renshin. Hàn dược : Yônsim.
■ Tua nhị Sen (Stamen Nelumbinis) hay Liên tu (Lian xù)
■ Gương Sen (Receptaculum Nelumbinis) , đế hoa sau khi đã lấy hết hạt
(thường phơi khô) , hay Liên phòng (Lian fang). Nhật dược : Renbo. Hàn dược
:Yônbang)
■ Đốt ngó sen (Nodus Nelumbinis Rhizomatis) hay Ngẫu tiết (Ou jié). Nhật
dược : Gùsetsu. Hàn dược : ujôl.
Dược tính theo Đông Y và Phương thức sử dụng :
■ Lá sen (Hà diệp) :
■ Theo Đông y, có vị đắng, tính bình , không độc tác dụng vào các kinh mạch
thuộc Can, Tỳ và Vị. Hà diệp tuy không được chép trong Thần Nông Bản Thảo nhưng
được Lý thòi Trân ghi trong Bản thảo cương mục. Tính chất : 'Thanh thử, LỢi Thấp,
Tán ứ, Chỉ Huyết '
■ Hà diệp trị được các chứng do Hạ Nhiệt gây ra
: đổ mồ hôi quá độ, nước tiểu đục và tiêu chảy vối chứng 'hoả vượng hay thực hoả'
(tiêu chảy ra máu). Lá Sen tăng và giúp thông thoát 'Dương' Khí trì trệ, ứđọng
nơi Tỳ, nhất là tiêu chảy do Nhiệt ứ tại Tỳ-Vị.
■ Hà diệp có tác dụng cầm máu, trị được ói ra máu : dùng giã nát, đắp
vào vết thương. Muốn trị nóng sốt nhanh Hà diệp được dùng phối hợp với Đậu ván
trắng (Bạch biển đậu = Bian-dou , Semen Dolichoris Lablab).
■ Tác dụng của Hà diệp có thể bị giảm bớt nếu dùng
chung với Phục linh (Fu-ling=Sclerotium Poriae Cocos).
■ Liều dùng : 9-15 gram lá tươi mổi lần, nên chọn
lá tươi (Tiên hà diệp = Xian he-ye), lớn và còn nguyên vẹn, thu hái trong các
tháng từ 6 đen 9.
■ Đốt ngó sen ( Liên Ngẫu tiết) :
■ được xem là có vị ngọt/chát , tính hàn, tác động vào các kinh mạch thuộc
Phế, Vị và Can.
■ Ngẫu tiết có khả năng rất tốt để trị các bệnh về
Máu nhất là trong các bệnh xuất huyết do ở tác dụng 'Phá ứ', làm tan cục huyết,
trị được ho ra máu, ói mửa ra máu, chảy máu cam..
■ Tác dụng cầm máu gia tăng, giúp ngưng ho ra máu nhanh hơn khi được
dùng chung với Sinh địa (Sheng-di-huang =Radix Rehmaniae Glutinosae), A giao
(e-jiao= Gelatinum Corii Asini) và Xuyên bối mẫu (Chuan bei mu= Bulbus
Fritillariae Cirrhosae).
■ Liều dùng :Từ 9-15
gram dược liệu khô hoặc 30-60 gram dược
liệu tươi, dược liệu tốt có nốt sần đậm màu, có rễ nhỏ bám theo. Muốn điều hòa
khí huyết nên dùng tươi hay xay thành nước uống; muốn cầm máu thì cần sao tồn
tính trước khi dùng.
■ Gương sen (Liên phòng) : Được xem là có vị đắng/chát, tính ấm, tác dụng vào các kinh mạch thuộc Tỳ, Thận và Can.
■ Đài sen làm tan được máu huyết ứđọng và cầm máu nhất là trong các trường hợp xuất huyết
tử cung và có máu trong nước tiểu.
■ Đài sen giúp an vị, ổn định bào thai, giúp tránh được hư thai,.Đài sen cũng
phân tán được 'Nhiệt' giúp trị nóng, cảm do 'Hoả vượng, Nhiệt
cao'.
■ Dùng chung với Ích mẫu
(Yi-mu-cao=Leonuri heterophylli) để trị kinh nguyệt quá nhiều (rong kinh).
■ Dùng chung
với Đương qui (Dang-gui+radix Angelica Sinensis), Thục đĩa
(Shu di-huang = Radix Rehmaniniae Glutinosae Conquitae) và Trúc nhự (Zhu-ru = Caulis Bambusa) để trị và ngừa
hư thai.
■ Liều dùng : Từ 3 đến 9 gram : Dùng tươi để trị 'Hạ Nhiệt'.
Dược liệu tốt
có màu tím đỏ, lớn.
■ Hạt sen (Liên tử hay Liên nhục): được xem là có vị ngọt/chát, tính Ôn, tác dụng vào các kinh mạch
thuộc Thận, Tâm và Tỳ. Hạt sen có những tác dụng :' Bổ Tỳ, Dưỡng Tâm,
Sáp Trường, Cô' Tinh'
■ Bố Tỳ và
cầm tiêu chảy : chủ trị
các trường hợp Tỳ suy đưa
đến tiêu chảy và ăn
mất ngon, thường được
dùng chung với Sơn dược (Hoài sơn)= Củ mài và Bạch truật.
■ Bổ Thận và Kiên tinh : trị được
các trường hợp di tinh (xuất tinh sớm) và bần tinh do 'Thận
suy', cũng dùng để trị các chứng xuất huyết nơi tử cung và huyết trắng của phụ
nữ . Để trị bất lực, thiếu tinh trùng
: hạt sen được dùng
chung với Sa-Uyển Tật
lê (Sha yuan ji li=Astragali) và Kê thiệt (qian-shi = Euryales Ferocis).
■ Bồi bổ Tâm-thần : an định
tâm trí, trị được hồi hộp-âu
lo hay gắt gỏng, khó tính, mất ngủ.
Tác dụng rất công hiệu trong các trường hợp
mất quân bình giữa Tâm và Thận. Để trị các trường
hợp mất ngủ nhẹ, hồi hộp , dễ nóng
giận hay trừng hợp
xuất tinh khi ngủ (mộng tinh) kèm theo khát nườc, nước
tiểu nóng.. do 'Hỏa vượng tại Tâm': hạt sen được dùng chung với Bách hợp (Bai-he), Ý dĩ
nhân (Yi-yi ren = Hạt bo-bo) và Sa sâm
(Sha-shen). Liều dùng : mỗIi lần 6-15 hạt. Không nên dùng hạt sen trong
các trường hợp đầy bụng và táo bón.
■ Nhị sen (Liên tu) : tác động vào các
kinh mạch thuộc Tâm và Thận .
■ Tính chất : ' Sáp Tinh, Ích Thận, Thanh Tâm, Chỉ Huyết', có khả năng
giúp gia tăng sản xuất tinh-khí, kiểm soát các trường hợp xuất huyết; bổ 'Thận'
và hạ 'Tâm hoa'.
■ Nhị sen có thể trị được kiết lỵ, mộng tinh và đi tiểu nhiều ban đêm.
■ Liều dùng : 5-9 gram nhị tươi.
■ Tâm sen (Liên tử tâm) : được xem là có vị đắng, tính Hàn , tác dụng độc
nhất vào các kinh mạch thuộc Tâm, với khả năng làm tán 'Tâm nhiệt ' ; thường được
dùng để trị các trường hợp thổ huyết, ho ra máu.
■ Liều dùng : 1.5- 6 gram.
■ Cuông lá Sen (Ramulus Nelumbinis),có khả năng làm tan ' tà Khí' ứ tắc
nơi ngực, giúp trị các chứng ho, tức ngực do Hỏa vượng xâm nhập Phế kinh.
■ Ngó sen (Liên ngẫu) : Giải trừ phiền muộn.
■ Tính chất 'Tráng Dương, An Thần'.
Một
số bài thuốc :
■Trà Lá sen : Dùng mỗi lần 10 gram lá sen khô,
pha thành 1 tách trà nóng. Dùng để giải nhiệt, trị di tinh, tiêu mỡ.
■Trà giảm béo :Lá sen (60 gram), Sơn trà (Crataegus pinnafitada) tươi (10 gram), Hạt
Ý dĩ (10 gram),Vỏ quất (10 gram). Nghiền chung thành bột, rót nước sôi vào,
hãm, uống thay trà mỗi ngày 1 thang, uống trong 100 ngày.
■ Liên ngẫu trà nhan
phương : Bài thuốc giữ nhan sắc bằng ngó sen : Hạt sen (9 gram), Hoa sen (7
gram), Ngó sen (8 gram). Phơi các dược liệu trong bóng râm, nghiền thành bột, rây kỹ, trộn đều, đựng trong lọ kín. Mỗi
ngày uống 2 lần, sáng-tối, khi bụng đói, mỗi lần 1 gram hòa trong nước sôi.
Dùng cho người béo phì và dung nhan sút kém.
Một
số phương thức dinh dưỡng dùng Sen để trị bệnh :
Tại Trung Hoa, Sen được dùng trong một số phương thức dinh-dưỡng để trị
bệnh :
■ Thuốc bố cho nguời cao niên, Sản
phụ sau khi sanh :
■ Đun sôi 30g quả sen (hạt sen còn cả vỏ),
■ 30 gram đường phèn chung với 30 gram rượu trắng; sau đó thêm 1 trứng
gà , làm thành súp.
■ Ăn mỗi ngày vào buổi tối trong 1 tháng. (Henry Lu trong Chinese
Natural Cure).
■ Để trị ăn không ngon, tiêu chảy : nên dùng bột hạt sen hay nấu chung hạt sen, phục linh với gạo tẻ và ăn với đường phèn ( Liu-
Jilin trong Chinese Dietary Therapy)
■ Cháo hạt sen : Dùng để trị mất ngủ, căng thắng tinh thần, bớt tiểu ban
đêm.Hạt sen (3/4 cup),gạo nâu (1 cup 1/2),Nước (8 cups). Nấu đến chín nhừ hạt
sen. Có thể thêm đường phèn, mật ong để làm thành chè ngọt ( Daniel Reid trong
A handbook of Chinese Healing Herbs)
Tài
liệu sử dụng chính :
■ Trang Web site :
PubMed (Thư viện Quốc gia Hoa Kỳ)
■ Chinese
Herbal Medicine Materia Medica (Bensky/Gamble)
■ The Phjarmacology of
Chinese Herbs ( Kee Chang Huang)
■ Handbook of Medicinal
Herbs (J. Duke)
■ Natural Medicines
Comprehensive Database (Pharmacist's letters)
■ Whole Foods Companion
(Dianne Onstad).
■ Chinese Vegetable
(Geri Harrington)
■ The Oxford Companion
to Food (Alan Davidson)
0 comments:
Post a Comment