Cây
Sim, Rhodomyrtus tomentosus, thuộc họ thực vật Myrtaceae được gọi tại Anh Mỹ là Ceylon
Hill Cherry, Hill gooseberry, Downy Myrtle.. ngoài ra còn có những tên khác như Nanking Cherry, Mongolian cherry .. Tại Trung Hoa sim được gọi là Đào kim nang (Tao-jin-niang). Sim mọc
hoang tại các vùng đồi trọc tại các
khu vực núi non hay đồng bằng.
Tên gọi
Downy Myrtle (Downy Cherry) do ở lông mịn phủ lá, đọt non và .. đôi khi cả quả
vào mùa hè.
Cây
Sim có nguồn gốc tại Trung Á, nhưng sau đó đã được
thuần hóa tại Nhật, Triều
Tiên và rồi đến các vùng phía Tây Trung Hoa, đến tận
Turkestan (Nga sô). Cây thích hợp với khí hậu
mát lạnh, đất khô cằn..
Sim được đưa
vào Bắc Mỹ năm
1882, và được ưa thích ngay vào giai đoạn du nhập, nhưng đến giữa thế kỷ 20, thì hầu như bị quên lãng..
Cây
thuộc loại tiểu mộc, có thể mọc thành bụi, cao 1-3m. Lá mọc đối có phiến dầy, mép lá nguyên, phiến lá có 3 gân,
mặt dưới có lông mịn. Hoa mọc đơn độc
hay từng nhóm 3 chiếc ở nách lá. Hoa màu hồng tím. Quả mọng màu tím xạm, đường kính cỡ 12mm, chứa nhiều
hạt. Cây ra hoa vào các tháng 4-5 và ra quả trong các tháng 8-9. Đài hoa nhiều khi còn dính lại với quả.
Thành phần hóa học
:
Toàn
cây chứa Betulin và Lupeol; vỏ
thân chứa 19% tanin.
Quả Sim chứa
: (100 gram )
- Nước 85 %
- Chất đạm : 0.6 g
- Chất béo : 0.2 g
- Carbohydrates : 10.7 g
- Chất sơ : 5.6 g
- Các khoáng chất :
* Calcium
(40 mg),
* Phosphorus (15 mg),
* Sắt (0.9 mg).
- Các
vitamins :
* A
(74 IU), Thiamine (0.07 mg),
* Riboflavin (0.04 mg),
* Niacin (0.3 mg)
- Các
acid và đường hữu cơ.
Dược tính và cách sử dụng :
Rễ, lá
và quả Sim được dùng làm dược liệu trong Y học cổ truyền Việt Nam và Trung
Hoa.
Tại
Trung Hoa : Cây được ghi chép trong Bàn thảo cương mục thành 2 vị thuốc : quả là Đào kim nang
(Tao-chin-niang) hay Sơn niệm tử (shan-nien- tzu) còn rễ là Sơn niệm căn.
Sim được xem là có vị ngọt/chát, tính bình .
* Rễ :
có tác dụng 'khu phong, hoạt lạc', thu liễm và chỉ tả ; được dùng để trị sưng bao tử cấp tính, ăn
không tiêu, sưng gan, đau nhức do phong thấp..
* Lá : có tác dụng thu liễm, chỉ tả; cũng
dùng để trị sưng bao tử,
ăn không tiêu, dùng đắp ngoài để trị
xuất huyết.
* Quả : có tác dụng bổ huyết, dùng trị thiếu
máu khi có thai, suy nhược sau cơn bệnh, an thai.
Vài phương thức sử dụng :
Để trị thiếu máu , mặt tái,
môi lạnh, tay chân lạnh, hay choáng váng, chóng mặt : Dùng 15 gram quả khô, 15 gram long nhãn nhục, 30 gram đường phèn. Nấu lửa nhỏ đến chín. Ăn
1 hay 2 lần mỗi ngày,.
Giúp mau hôi phục sau cơn bệnh
: Dùng 30 gram quả khô, 30 gram thịt heo nạc và 2-3 quả táo tàu. Thêm nước, nấu đến chín. Ăn
mỗi ngày.
Trị đau hay loét bao tử,
sưng ruột và kiết lỵ : Dùng 60 gram quả
khô, thêm nước, hấp đến
chín nhừ và chắt lấy
nước. Uống mỗi
ngày 1-2 cups, buổi sáng khi thức dậy,
và khi đi ngủ..Uống
trong 20 ngày.
Trị tiêu chảy nơi trẻ em : Sao đến
cháy đen 30 gram quả khô. Đun nhỏ lửa trong nước đến chín. Uống ngày 3 lần.
Xuất tinh, Ù tai, Choáng
váng và mất ngủ : Dùng 60 gram quả khô, một
quả trứng, 30 gram đường vàng, và lượng vừa đủ rượu trắng
(vodka hay sake). Hầm nhỏ lửa đến chín. Uóng hết một lần trước
khi đi ngủ.
Cách chế tạo Đậu Nhân tửu
(Dou Ren wine) : Lãy 500 gram quả khô ngâm
trong 1 lit rượu trắng (hay vodka, sake) trong 10 ngày, mỗi ngày lắc
, trộn một lần..
có thể dùng làm rượu khai vị.
Tài liệu sử dụng
:
- Medicinal
Plants of China (J. Duke & E. Ayensu)
- Fruits as Medicine (Dai Yin-fang & Liu
Cheng-jun)
0 comments:
Post a Comment