Su hào hay Kohlrabi là một cây rau..lạ trong gia đình các cây củ cải Brassica. Một số cây củ cải
tuy cũng có thân phình thành củ
dùng nuôi gia súc như loại Neapolitan Borecole nhưng không cây nào có củ phát triển toàn vẹn để có hình dạng biến đổi khác
hắn so với các cây cùng họ. Su hào, có
nguồn gốc từ vùng quanh Địa
Trung Hải, được trồng khá phổ biến tại Đông Âu (Hungary, Liên sô cũ), Đức, Bắc Pháp,
Ý, Áo..và tại Do thái, Trung Hoa..và những nước ôn đới. Cây ít thông dụng
tại Á châu ngoại trừ vùng Bắc Á và Ấn
độ, Kashmir, Nepal..
Trong
sách vở cổ, ngay từ Thế kỷ thứ nhất, Pliny đã ghi chép một loại
củ 'Corinthian turnip' mọc nổi trên mặt đất, nhưng sau đó ông không mô tả gì thêm..Những ghi chép đầu tiên đáng tin cậy cho thấy Su hào được trồng tại Pháp từ thế kỷ 14..rồi sau đó được đưa sang Đức rồi sang Ý
Cây được du nhập
vào Việt Nam vào cuối thế kỷ
19 và được trồng tại những vùng cao miền Bắc, tại Đà lạt, Lâm đồng (miền Nam), cây thích hợp với nhiệt độ 12-22 độ C.
Tên khoa học và
những tên gọi :
Brassica oleracea gongylodes caulorapa hay ngắn hơn B.caulorapa, thuộc họ thực vật Brassicaceae.
Tên
la-tinh Brassica do tiếng Celtic : 'bresic' ; oleraceae để chỉ một cây rau trồng
trong vườn có thể dùng đun nấu. Chữ gongylodes nghĩa là tròn hay phình to
lên; trong khi đó caulorapa là củ cải
(turnip) có ngọn. Tên Anh ngữ Kohlrabi
do từ chữ la tinh 'caulis'= có ngọn và 'rapa'=turnip.
Tên gọi
tại Pháp : Chou-Raves, tại Đức : Knollkohl, tại Ý : Cavolo rapa. Đặc tính thực vật :
Su-hào
thuộc loại cây thảo lưỡng niên, có thân phình thành
củ hình cầu (đường kính từ 5-10 cm) hay cầu dẹp, thân-củ màu xanh tía hay xanh nhạt mọc cao
hơn mặt đất khoảng vài cm tạo ra một
khối mềm. Lá có phiến hình thuôn như trứng, phắng
mầu xanh lục đậm : mép lá dợn sóng, xẻ thùy ở phần gốc,
có cuống dài. Hoa mọc thành cụm ở ngọn
thân. Quả chứa nhiều hạt nhỏ có góc
cạnh.
Su hào
thường được thu hoạch khi còn non, củ khi còn mềm vì khi
già củ hóa sơ ( do các bó mạch hóa gỗ khá nhanh) , ăn không ngon, vị trở thành
nhạt.
Vài giống thông
dụng :
Giống Su hào trắng= White Kohlrabi
(Chou-rave Blanc) : Lá ngắn, cỡ 30-40 cm, có cọng dày như ngón tay, củ xanh nhạt
hay trắng đường kính khoảng12-20 cm. Cây cần 4 tháng mới đuỢc thu hoạch (6-7
tháng là phát triển hoàn toàn). Khi lá rụng để lại trên củ những vết như vết thẹo.
Giống Su hào tím = Purple
Kohlrabi (Chou-rave violet) , khác với giống trắng ở chỗ củ, cọng lá và gân lá
đều màu tím.
Giống Vienna Kohlrabi (Chou-rave
Blanc hâtif de Vienne) : Đây là giống ngắn ngày (2 tháng), rất ít lá và lá rất
ngắn cỡ 15-20 cm, cọng mỏng.
Giống Gigante (Giant Winter)
: Đây là giống su hào đặc biệt, gốc từ Tiệp khắc, được chọn để cải thiện thêm tại
Hoa Kỳ (do E. Meader ở New Hampshire). Cây cho củ rất to, đường kính trên 25
cm, bình thường nặng trên 10 pounds. Củ su hào giữ kỷ lục thế giới nặng đến 62
pounds (cân cả lá). Su hào Gigante có thêm đặc điểm là phần thịt vẫn giữđược độ
dòn, trắng và mềm dù thu hoạch trễ khi củ
đã tương đối già. Các nước Đông Âu dùng su hào này để làm món sauerkraut.
Thành phần dinh dưỡng :
100 gram phần ăn được chứa
:
|
Củ Tươi
|
Củ Nấu Chín
|
Calories
|
27
|
29
|
Chất đạm
|
1.70
g
|
1.80
g
|
Chất béo
|
0.10
g
|
0.11
g
|
Chất sơ
|
1.00
g
|
1.10
g
|
Calcium
|
24
mg
|
25
mg
|
Sắt
|
0.40
mg
|
0.40
mg
|
Magnesium
|
19
mg
|
19
mg
|
Phosphorus
|
46
mg
|
45
mg
|
Potassium
|
350
mg
|
340
mg
|
Sodium
|
20
mg
|
21
mg
|
Beta Carotene (a)
|
36
IU
|
35
IU
|
Thiamine
|
0.050
mg
|
0.040
mg
|
Riboflavine (B2)
|
0.020
mg
|
0.020
mg
|
Niacin (B3)
|
0.400
mg
|
0.390
mg
|
Pantothenic acid (B5)
|
0.165
mg
|
n/a
|
Pyridoxine (B6)
|
0.150
mg
|
|
Ascorbic acid
|
62.0
mg
|
54
mg
|
Lá su hào cũng dùng làm rau chứa : nước
(82%), chất đạm (1.9 %), chất béo
(0.9 %), chất Sơ (2.2%).
Xét về phương diện dinh dưỡng, Su hào là một nguồn cung cấp
khá tốt về Vitamin C (với những khả
năng giúp cơ thể chống đỡ
bệnh,
bổ dưỡng và giúp hấp thu calcium).
Su hào cũng là nguồn cung cấp
Potassium và Vitamin B6. Theo khoa Dinh dưỡng trị liệu thì Su-hào là một thực phẩm rất
tốt để thanh loc máu và thân, giúp nuôi dưỡng da, loại các chất độc khỏi cơ thể, đồng thời
bổ dưỡng cho xương, hệ tiêu hóa, và các hạch trong cơ thể.
Hạt Su hào có chúa một protein có tác dụng ức chế
trypsin, tương tự như napsin. Protein này chứa những acid-amin xếp đặt
theo những trình tựđa dạng, chưa được
xác định rõ rệt.
Hạt Su hào chứa
Glucoraphanine một tiền chất của Suiforaphane, và những hợp chất phức tạp khác như 4-hydroxyglucobrassicin,
glucosi nolates, acid béo loại erucic acid..(PubMed PMID 14969551) .
Cũng như các cây rau trong gia-đình
Brassica, Su hào chứa nhóm hợp chất
dithiolthiones, có những tác dụng chống ung thư, chống oxy-hóa; và những indoles có khả năng bảo vệ chống ung thư
vú, ung thư ruột già , và
sulphur có thêm hoạt
tính kháng sinh và kháng siêu vi trùng. (xin
đọc 'Dược
tính của những cây Rau cải' trong Y-Tế Nguyệt San)
Dược tính và cách dùng :
Tại Trung Hoa, Su
hào được gọi dưới các tên qiu jing gan lan, hay jie lan tou.. Su hào được xem là có vị ngọt/cay,
tính mát; tác dụng vào các kinh mạch thuộc Tỳ và Vị. Vỏ củ có tác dụng hóa đàm Thân có tác dụng tiêu viêm, giảm đau. Lá và hạt có tác dụng tiêu thực.
Su hào thường được dùng để trị ung loét bao-tử,
ung loét tá tràng, ăn không tiêu, ăn mất ngon :
Lột vỏ một củ su hào, thái thành miếng mỏng, nhỏ, để trong bầu thủy tinh; thêm
mật ong vừa đủ để ngâm trong 2 ngày đến khi su hào trở thành mềm và ngấm đủ mật.
Ăn hàng ngày (nhai nhỏ).
Tại Việt Nam, Su hào cũng được dùng như Cải bắp
để trị bịnh sưng và loét tá tràng : có thể ép tươi lấy nước cốt uống
hay dùng chung với lá sống đời (mỗi thứ 30
gram), giã nát, vắt lấy nước uống..
Tài liệu sử dụng :
- Whole Foods Companion (Dianne Onstad)
- Uncommon Fruits & Vegetables (Elizabeth Schneider)
- Vegetables as medicine (Chang Chao-liang)
- Chinese Vegetables (Geri Harrington)
- Medicinal Plants of China (J. Duke)
0 comments:
Post a Comment