Sunday, July 29, 2018

Su Hào

9:34 PM


Su hào hay Kohlrabi là mt cây rau..lạ trong gia đình các cây cci Brassica. Mt scây cci tuy cũng có thân phình thành cdùng nuôi gia súc như loại Neapolitan Borecole nhưng không cây nào có cphát triển toàn vẹn để có hình dạng biến đổi khác hắn so với các cây cùng họ. Su hào, có nguồn gốc từ vùng quanh Địa Trung Hải, được trồng khá phổ biến tại Đông Âu (Hungary, Liên sô cũ), Đức, Bắc Pháp, Ý, Áo..và tại Do thái, Trung Hoa..và những nước ôn đới. Cây ít thông dụng tại Á châu ngoại trừ vùng Bắc Á và n độ, Kashmir, Nepal..


Trong sách vở cổ, ngay từ Thế kỷ thứ nht, Pliny đã ghi chép một loại củ 'Corinthian turnip' mọc nổi trên mặt đất, nhưng sau đó ông không mô tả gì thêm..Những ghi chép đầu tiên đáng tin cậy cho thy Su hào được trồng tại Pháp từ thế kỷ 14..rồi sau đó được đưa sang Đức rồi sang Ý
Cây được du nhp vào Vit Nam vào cui thế k19 và được trng tại nhng vùng cao min Bc, tại Đà lạt, Lâm đồng (min Nam), cây thích hp với nhit độ 12-22 độ C.
Tên khoa học và những tên gọi :
Brassica oleracea gongylodes caulorapa hay ngắn hơn B.caulorapa, thuộc họ thực vật Brassicaceae.
Tên la-tinh Brassica do tiếng Celtic : 'bresic' ; oleraceae để chỉ một cây rau trng trong vườn có thể dùng đun nu. Chữ gongylodes nghĩa là tròn hay phình to lên; trong khi đó caulorapa là củ cải (turnip) có ngọn. Tên Anh ngữ Kohlrabi do tchla tinh 'caulis'= có ngọn và 'rapa'=turnip.
Tên gọi tại Pháp : Chou-Raves, tại Đức : Knollkohl, tại Ý : Cavolo rapa. Đặc tính thực vật :
Su-hào thuộc loại cây thảo lưỡng niên, có thân phình thành củ hình cu (đường kính từ 5-10 cm) hay cu dẹp, thân-củ màu xanh tía hay xanh nhạt mọc cao hơn mặt đất khoảng vài cm tạo ra một khối mềm. Lá có phiến hình thuôn như trng, phng mu xanh lục đậm : mép lá dn sóng, xthùy phn gốc, có cuống dài. Hoa mọc thành cụm ngọn thân. Quả cha nhiều hạt nhỏ có góc cạnh.
Su hào thường được thu hoạch khi còn non, củ khi còn mềm vì khi già củ hóa sơ ( do các bó mạch hóa gỗ khá nhanh) , ăn không ngon, vị trở thành nhạt.
Vài giống thông dụng :



Ging Su hào trắng= White Kohlrabi (Chou-rave Blanc) : Lá ngắn, cỡ 30-40 cm, có cọng dày như ngón tay, củ xanh nhạt hay trắng đường kính khoảng12-20 cm. Cây cần 4 tháng mới đuỢc thu hoạch (6-7 tháng là phát triển hoàn toàn). Khi lá rụng để lại trên củ những vết như vết thẹo.
Giống Su hào tím = Purple Kohlrabi (Chou-rave violet) , khác với giống trắng ở chỗ củ, cọng lá và gân lá đều màu tím.
Giống Vienna Kohlrabi (Chou-rave Blanc hâtif de Vienne) : Đây là giống ngắn ngày (2 tháng), rất ít lá và lá rất ngắn cỡ 15-20 cm, cọng mỏng.
Giống Gigante (Giant Winter) : Đây là giống su hào đặc biệt, gốc từ Tiệp khắc, được chọn để cải thiện thêm tại Hoa Kỳ (do E. Meader ở New Hampshire). Cây cho củ rất to, đường kính trên 25 cm, bình thường nặng trên 10 pounds. Củ su hào giữ kỷ lục thế giới nặng đến 62 pounds (cân cả lá). Su hào Gigante có thêm đặc điểm là phần thịt vẫn giữđược độ dòn, trắng và mềm  dù thu hoạch trễ khi củ đã tương đối già. Các nước Đông Âu dùng su hào này để làm món sauerkraut.
Thành phn dinh dưỡng :
100 gram phần ăn được chứa :




Củ Tươi
Củ Nấu Chín
Calories
27
29
Chất đạm
1.70 g
1.80 g
Chất béo
0.10 g
0.11 g
Chất sơ
1.00 g
1.10 g
Calcium
24 mg
25 mg
Sắt
0.40 mg
0.40 mg
Magnesium
19 mg
19 mg
Phosphorus
46 mg
45 mg
Potassium
350 mg
340 mg
Sodium
20 mg
21 mg
Beta Carotene (a)
36 IU
35 IU
Thiamine
0.050 mg
0.040 mg
Riboflavine (B2)
0.020 mg
0.020 mg
Niacin (B3)
0.400 mg
0.390 mg
Pantothenic acid (B5)
0.165 mg
n/a
Pyridoxine (B6)
0.150 mg

Ascorbic acid
62.0 mg
54 mg

Lá su hào cũng dùng làm rau cha : nước (82%), cht đạm (1.9 %), chất béo (0.9 %), chất Sơ (2.2%).
Xét về phương din dinh dưỡng, Su hào là mt ngun cung cp khá tt về Vitamin C (với những khả năng giúp cơ thchng đỡ bnh, bdưỡng và giúp hp thu calcium). Su hào cũng là ngun cung cp Potassium và Vitamin B6. Theo khoa Dinh dưỡng trliu thì Su-hào là mt thc phm rt tt để thanh loc máu và thân, giúp nuôi dưỡng da, loại các cht độc khỏi cơ th, đồng thi bdưỡng cho xương, htiêu hóa, và các hạch trong cơ th.
Hạt Su hào có chúa mt protein có tác dụng c chế trypsin, tương tnhư napsin. Protein này cha những acid-amin xếp đặt theo những trình tựđa dạng, chưa được xác định rõ rt.
Hạt Su hào chứa Glucoraphanine một tiền chất của Suiforaphane, và những hp chất phức tạp khác như 4-hydroxyglucobrassicin, glucosi nolates, acid béo loại erucic acid..(PubMed PMID 14969551) .
Cũng như các cây rau trong gia-đình Brassica, Su hào chứa nhóm hp chất dithiolthiones, có những tác dụng chống ung thư, chống oxy-hóa; và những indoles có khả năng bảo vệ chống ung thư vú, ung thư ruột già , và sulphur có thêm hoạt tính kháng sinh và kháng siêu vi trùng. (xin đọc 'Dược tính của những cây Rau cải' trong Y-Tế Nguyệt San)
Dược tính và cách dùng :
Tại Trung Hoa, Su hào được gọi dưới các tên qiu jing gan lan, hay jie lan tou.. Su hào được xem là có vị ngọt/cay, tính mát; tác dụng vào các kinh mạch thuộc Tỳ và Vị. Vỏ củ có tác dụng hóa đàm Thân có tác dụng tiêu viêm, giảm đau. Lá và hạt có tác dụng tiêu thực.
Su hào thường được dùng để trị ung loét bao-tử, ung loét tá tràng, ăn không tiêu, ăn mất ngon : Lột vỏ một củ su hào, thái thành miếng mỏng, nhỏ, để trong bầu thủy tinh; thêm mật ong vừa đủ để ngâm trong 2 ngày đến khi su hào trở thành mềm và ngấm đủ mật. Ăn hàng ngày (nhai nhỏ).
Tại Việt Nam, Su hào cũng được dùng như Cải bắp để trị bịnh sưng và loét tá tràng : có thép tươi ly nước ct ung hay dùng chung vi lá sống đời (mi th30 gram), giã nát, vt ly nước uống..
Tài liệu sử dụng :
- Whole Foods Companion (Dianne Onstad)
- Uncommon Fruits & Vegetables (Elizabeth Schneider)
- Vegetables as medicine (Chang Chao-liang)
- Chinese Vegetables (Geri Harrington)
- Medicinal Plants of China (J. Duke)

Written by

We are Creative Blogger Theme Wavers which provides user friendly, effective and easy to use themes. Each support has free and providing HD support screen casting.

0 comments:

Post a Comment

 

© 2015 Dược Liệu Việt Nam. All rights resevered. Designed by Templateism

Back To Top