Tên 'Hành' được dùng để gọi một so cây rau thông dụng,
có thể ăn củ như Hành
tây, hành ta..và ăn lá như hành tăm..và ăn cả lá lẫn củ như hành hương..
Hành
hương hay Spring onions, Scallions và có khi còn gọi là Green onions là một trong những loại hành đã được ghi chép trong Thánh Kinh..
Hành
hương, nguồn gốc từ Siberia, được trồng tại Á châu, nhất là Trung Hoa từ hơn 2000
năm và chỉ đến với Âu châu vào thế kỷ 16, trước hết là Nga rồi sau đó mới đến
các nước Trung Âu (Tuy được gọi là Welsh onion, nhưng cây hoàn toàn không liên
hệ gì đến Xứ Wales, có lẽ chỉ vì cây rất giống với tỏi tây và thường được trồng
tại khắp các vườn ở Wales)
Về
phương diện kỹ thuật, hành hương hay scallions được thu hoạch..trước khi cây tạo
củ (thật ra đây không phài là củ theo thực vật học mà chỉ phần gốc
phình to lên), và khi cây đã có 'củ' lớn từ 2.5- 5 cm..thì được gọi là
green onions. Cả scallion và green onion đều có thân ống màu xanh lục xạm, và
phần gần gốc rễ màu trắng đục.
Hành
hương được dùng nhiều tại Á đông hơn là Âu Mỹ
Tên Khoa học và các tên thông thường
Allium
fistulosum thuôc họ thực vật Liliaceae
Ngoài
các tên Scallions, Spring Onions còn gọi
là Welsh Onion.
Tên
tại Pháp: Ciboule; Đức: Schnittzwiebel; Ý: Cipolleta; Tây ban nha: Cebolleta.
Tại
Trung Hoa : Thông, hay Đại thông (da cong), Hồ thông (hu cong), Chang fa, Cong bai.
Tại
Nhật : Nebuka
Đặc tính thực vật :
Cây
hành hương thuộc loại thân thảo, đa niên, mọc cao chừng 50 cm có thân hành nhỏ
màu trắng hay nâu, thân hơi phồng, rỗng. Lá màu xanh mốc hình trụ rỗng, phía dưối
có 3 cạnh, dài chừng 30 cm, có lá bẹ dài bằng 1/4 phiến lá chính. Cán hoa hay
trục mang cụm hoa có thể cao bằng lá. Hoa màu trắng hay lilac nhạt, mọc thành cụm
hình đầu tròn, gồm nhiều hoa có cuống ngắn. Quả thuộc loại nang quả.
Vài
chủng đáng chú ý :
- Common Welsh Onion hay Ciboule : Phần rễ phình
dài ra, mầu đồng đỏ và có những màng mỏng khô bọc quanh giống như củ hành tây.
Hạt màu đen, dẹp và hơi cong. Đây là loại được trồng thông dụng nhất.
- Early White
Welsh Onion hay Ciboule Blanche hâtive : Đây là một chủng khá đặc biệt, phần rễ
phình ra rất ngắn, vỏ bọc bên ngoài trắng-hồng nhạt. Lá hành ngắn và cứng, màu
xanh lục. Vị khá ngon tuy không thơm.
(Tại
Âu châu, còn có loại Hành hương , Allium lusitanicum tuy cũng được gọi là Welsh
Onion hay Ciboule vivace, nhưng lại có một số đặc tính rất khác biệt như rễ
phình dài, chia thành nhiều củ màu đỏ-nâu xạm dính tụ vào một mâm ở gốc. Lá màu
xanh xám, dầy và cứng. Hoa mọc thành cụm màu tím nhạt, không mang hạt)
Một loại hành hương nổi tiếng tại Á
châu : He-shi-ko đã được du nhập vào Hoa Kỳ, trở thành loại Evergreen
White Bunching, mọc thành cụm từ 4-9 thân hành dài 12-14 inch, lá màu trắng bạc,
vị cay rất được ưa chuộng. Cây chịu lạnh rất giỏi.
Thành phần dinh dưỡng :
100
gram phần ăn được
(hành sống) chứa :
Calories
|
32 – 34
|
Chất đạm
|
1.83 – 1.90g
|
Chất béo
|
0.19 – 0.40g
|
Chất sơ
|
0.95 – 1.00g
|
Calcium
|
18 – 72 mg
|
Sắt
|
1.48 mg
|
Magnesium
|
20 mg
|
Phosphorus
|
37 – 49 mg
|
Sodium
|
16 mg
|
Kẽm
|
0.390 mg
|
Đồng
|
0.083 mg
|
Manganese
|
0.160 mg
|
Beta – Carotene (A)
|
385 IU
|
Thiamine (B1)
|
0.055 mg
|
Riboflavine (B2)
|
0.080 mg
|
Niacin (B3)
|
0.525 mg
|
Pantothenic acid (B5)
|
0.075 mg
|
Folic acid
|
64.0 mcg
|
Vitamin C
|
18.8 – 27.0 mg
|
Ngoài thành phần dinh dưỡng, Hành hương còn chứa một số hoạt chất:
- Hat: chứa những hợp chất như tianshic acid,
4-(2-formyl-5-hydroxy methylpyrrol-1-yl)butyric acid, p-hydroxybenzoic acid,
vanillic acid, và daucosterol.
- củ : chứa tinh dầu có sulfur trong đó thành phần
chính là alliin, dipropyl disulphide (28%), tridecan-2-one (16%),
2,3-dihydro-2-octyl 5- methyl furan-3-one.. ngoài ra còn có các acid hữu cơ như
malic, malonic..
- Về phương diện dinh dưỡng, Hành hương chứa nhiều
dưỡng chất hơn tỏi tây, hành tây..Lượng folate khá cao, rất tốt cho phụ nữ có
thai. Cũng như các cây trong nhóm hành-tỏi, Hành hương có tác dụng tốt trong việc
bảo vệ cơ thể chống lại một số bệnh ung thư. Hành hương cũng chứa nhiều chất
sơ, giúp dễ tiêu hóa.
Những nghiên cứu về Hành hương :
- Hoạt tính kháng nấm : Nghiên cứu tại ĐH
Rutgers, New Brunswick, New Jersey (USA) : Glycerol
mono-(E)-8,11,12-trihydroxy-9-octadecano ate là một acid béo loại monoglyceride
chưa bão hòa và tianshic acid ly trích từ hat Hành hương có hoạt tính ức
chế sự tăng trưởng của nấm Phytophtohora capsici (Journal of Agricultura! Food
Chemistry So 23-2002)
- Tác dụng trên mạch máu : Thử nghiệm tại ĐH Dược
Khoa Chia Nan, Đài Trung, Taiwan ghi nhận dịch chiết từ hành hương (củ tươi) có
tác dụng gây giãn mạch ở liều thấp (tác dụng này được trung-chuyển bởi nitric
oxide trong nội bào, trong khi đó liều cao lại không tùy thuộc vào nitric
oxide. Mặt khác dịch chiết hành hương đã nấu chín có hoạt tính kích thích sự
phóng thích yếu tố gây co thắt (xuất phát từ nội bào), có thể là thromboxane A2
. (Journal of Cardiovascular Pharma cology So 33-1999)
-
Hành hương và ung thư bao tử : Nghiên cứu tại Sơn
Đông,Trung Hoa do National Cancer Institute tài trợ : Tại Sơn đông, tỷ lệ người
mắc bệnh ung thư bao tử rất cao.. nghiên cứu xem xét cách ăn uống của 564 bệnh
nhân bị ung thư so với 1131 người mạnh khỏe..kết quả ghi nhận những người ăn 3
ounces hành-tỏi mỗi ngày chỉ có 40% nguy cơ bị ung thư so với người ăn mỗi ngày
1 ounce..Trong số các loại hành và tỏi, hành hương scallions có tiềm năng chống
ung thư mạnh nhất, ngoài ra khả năng chống ung thư cũng tùy thuộc vào liều lượng
hành tỏi, càng ăn nhiều càng ít bị ung thư. Tác dụng chống ung thư được cho là
do ở các hợp chất chứa sulfur có trong hành, tỏi.(Journal of the National
Cancer Institute Số 84-1992)
Vài phương thức sử dụng :
■ Tại Trung Hoa : Toàn bộ cây hành hương (Đại
thông, hay Hồ thông) đều dùng làm thuốc. Hành hương được xem là có vị cay, tính
ấm tác dụng vào kinh mạch thuộc Phế và Vị, có hoạt tính gây đổ mồ hôi (phát
hãn), bổ Dương và lợi tiểu.
- Để tri cám lanh kèm nhực đầu và nóng khô :
Dùng 10 củ hành hương, 15 gram đậu hủ lên men (chao), thêm 2 chén nước.
Đun
nhẹ đến khi còn 1 chén và uống khi còn ấm. "n xong, đắp mền để giúp thoát
mồ hôi. Hoặc lấy 20 củ hành hương, nấu với gạo thành cháo, thêm chút giấm, và uống
khi còn vừa nóng..
- Để tri sựng tực ngực, cang sữa : Dùng cây hành
hương, cắt bỏ lá, giã nát, thêm chút muối, đảo đến khô (sao). Đắp khi còn nóng ấm
và giữ nơi ngực đau.
- Đe tri mun nhot, mun đầu đinh : Giả nát chừng
10 củ hành hương, thêm giấm vừa đủ và sao đến khô. Đắp vào nhọt và dùng băng vải
quấn lại.
■
Tại Việt Nam: Hành hương là một phương thuốc khá thông dụng trong Nam dược
:
- Tri cám mao, nhực đầu, nghet mũi : Phương pháp
dân gian là dùng 30 gram củ hành tươi, sắc chung với 10 gram Gừng và uống.. hay
dùng bài thuốc 'Cháo giải cảm' gồm 3 củ hành tươi, 3 lát gừng tươi, 10 gram tía
tô nấu chung trong 1 tô cháo nóng, khi ăn có thể thêm muối và 1 trái trứng gà..
-
Tri sựng mũi, nghet mũi: Dùng 3 củ hành tươi, giã nát, thêm nước thật sôi vào,
hít hơi vào mũi hay chờ nguội, dùng nước nhỏ vào mũi.
-
Lò loét nơi chân (loai eczema) : Giã nát củ hành tươi, thêm nước đun sôi, dùng
nước để rửa và chấm vào vết loét..
Tài liệu sử dụng
:
■ Vegetables as Medicine (Chang
Chao-liang)
■ Herbs and Spices (J.Kybal)
■ Whole Food Companion (Dianne Onstad)
■ Heirloom Vegetables (Benjamin Watson)
■ Food Your Miracle Medicine (Jean Carper)
■ HerbalGram No 61-2004
0 comments:
Post a Comment