Gia đình thực vật Hành có nhiều loại khác
nhau và mỗi loại đều có những đặc tính thực vật cũng như tri liêu tuy
tương cận nhưng cũng có những khác biệt đáng chú ý. Trước đây trong 'Thuốc
Nam trên Đất Mỹ', để tóm lược chúng tôi đã trình bày Hành tây và Hành ta trong cùng một bài ngắn Thật ra còn nhiều loại
Hành..khác như Hành tăm, hành
hoa...Riêng hành tăm, tên gọi tại
Hoa Kỳ là
Chives, rất dễ bị nhầm với Hẹ (Garlic
chives)..
Hành tăm có
nguồn gốc tại Bắc Á , Bắc Âu châu, và Bắc Mỹ, đã được trông và sử dụng từ hơn 5000 nam.
Loài được trông
hiên nay rất tương
cận với loài mọc hoang tại vùng núi Alpes, những
giông hoang khác cũng
mọc khá nhiều tại vùng Bắc Bán cầu..Tại lục địa Bắc
Mỹ, Hành tăm đã được
'thích ứng hóa' để có
trông tại từ khu
vực Nam Canada, xuống tới Đông Nam California..
Người Siberia có lẽ là dân tộc
mê hành tăm nhất..Truy'ên thuyết kể rằng khi họ
nghe tin Alexander Đại đế (356-323 trước Tây Lịch) sắp tiến đánh,
và dù Alexander còn ở xa mãi hàng ngàn dặm, họ đã
xin dâng cong phẩm vật
quý nhất mà họ có, là hành tăm..để làm quà mừng đám cưới của Alexander và Công nương
Roxana.. Quà cưới có vẻ rất hợp lý vì hành tăm được
xem là một cây thuốc
có tính kích dục !
Tên khoa học
và các tên thông thường :
Allium
schoenoprasum thuộc họ thực vật Alliaceae.
Các tên thường gặp : Hành trắng, Nén (Việt Nam)
, Chive (Anh-Mỹ), Ciboulette, Civette (Pháp),
Schnittlauch (Đức), Cebollino (Tây ban Nha)
Allium
là tên latinh cũ gọi gia đình hành-tỏi;
schoenoprasum phát xuất từ 2 chữ Hy lạp- schoinos có nghĩa là giống cây cói, và
prason nghĩa là tỏi.
Đặc tính thực
vật :
Cây hành tăm thuộc loài thảo
nhỏ, rất giống Hành hương
(A.fistulosum), mọc cao trung bình10-30 cm, có thể đến
60 cm và thành bụi cỡ 30 cm. Thân hành hay củ màu trắng lớn cỡ ngón tay út, đường kính 2 cm, bao bọc bởi
những vẩy
dai. Lá rất nhiều,
màu xanh lục đậm, mỏng.
Lá và cán hoa đều hình trụ, rỗng, nhỏ như một cây tăm (do đó được gọi là hành tăm).
Hoa màu đỏ-tím, mọc thành cụm hình đầu, mang nhiều
hoa, có cuống ngắn
. Hoa thường vô sinh nên Hành được phát triển bằng cách tách bụi. Nên cắt
lá hành đều đặn
: lá sẽ tiếp
tục phát triển và cọng của cây vẫn mềm mại
( mỗi đợt nên cắt
ngắn còn chừng 10 cm, mỗi mùa hè có thể cắt tỉa 2-3 đợt) Những cây không cắt lá , cọng trở thành cứng, và khi
cây bắt đầu
trổ hoa, lá hành giảm
bớt mùi hương.
Hành tăm thích hợp với nhiệt độ từ 60 đến 70 độ F, đất thông thoát không ứ nước, có tính acid nhẹ. Thời gian nẩy mầm từ 10 đến
14 ngày.
Cây ra hoa
vào các tháng 4-5.
Một số chủng
đáng chú ý như :
-
'Dwarf' Cây tương đối nhỏ hơn các loại
thông thường, kể cả loại nhỏ nhất tại Đức .
- 'Forescate'(hay Forsgate) và 'Grolau' cho hoa màu hồng
nhạt.
- 'Profusion' :
chủng đặc biệt có thể trồng trong nhà, hoa lâu tàn hơn.
Thành phần dinh dưỡng :
100 gram phần ăn được (hành tăm tươi) chứa :
Calories
|
30
|
Chất đạm
|
3.27 mg
|
Chất béo
|
0.73 g
|
Calcium
|
92 mg
|
Sắt
|
1.60 mg
|
Magnesium
|
42 mg
|
Phosphorus
|
58 mg
|
Potassium
|
296 mg
|
Sodium
|
3 mg
|
Kẽm
|
0.560 mg
|
Đồng
|
0.157 mg
|
Manganese
|
0.373 mg
|
Beta – Carotene (A)
|
4.353 IU
|
Thiamine (B1)
|
0.075 mg
|
Riboflavin (B2)
|
0.115 mg
|
Niacin (B3)
|
0.647 mg
|
Pantothenic acid (B5)
|
0.324 mg
|
Pyridoxine (B6)
|
0.138 mg
|
Folic Acid (B9)
|
105 mcg
|
Vit C
|
58.1 mg
|
Hành
tăm chứa các acid amin như Alanine, Arginine, Aspartic acid, Glutamic
acid,Leucine, Lysine, Phenylalanine, Threonine, Tyrosine..
Lá
chứa tinh dầu gồm nhiều hợp chất loại allyl-disulfid.., acid hữu cơ như citric
acid, ferulic acid, fumaric acid, caffeic acid.. , sterols như campesterol,
flavonoids như quecetin, quercetin-3-beta-D-glucoside..
Về
phương diện dinh dưỡng và trị liệu, Hành tăm được xem là một cây rau có tính sát trùng,
giúp tạo cảm giác thèm ăn (kích thích vị giác) và trợ tiêu hóa. Cũng như các
cây thuộc gia đình Hành-Tỏi, tác dụng sát trùng của hành tăm do ở tinh dầu có
chứa các hợp chất sulphur nhưng không mạnh để có thể gây trở ngại cho hệ tiêu hóa
như tỏi. Hành tăm có tác dụng kích thích vị giác, ngăn chặn sự lên men trong ruột
, bồi bổ gan và bao tử; tốt cho thận và giúp hạ huyết áp.
Vài phương thức sử dụng :
Hành
tăm rất thường được dùng trong việc nấu nướng.Mùi thơm của hành tăm rất dễ bị hủy
do nhiệt , do đó chỉ nên thêm hành tăm (sống) vào giai đoạn chót, trước khi ăn.
Hành tăm có thể thay thế hành ta (hành lá).
Có
thể tồn trữ hành tăm để dùng trong mùa đông lạnh bằng cách giữ trong bao
plastic, để trong freezer hay ngâm lá và hoa trong giấm. Hoa hành tăm giữ trong
giấm trắng, đổi sang màu hồng nhạt rất đẹp, đồng thời có vị hành tây nhẹ rất dễ
chịu.
Tuy
hoa của hành tăm có thể ăn được, nhưng nên thu hái lúc hoa mới vừa hé nở, khi
hoa nở hoàn toàn, sẽ có trạng thái sơ và vị nhạt mất ngon.
Phương pháp làm ' dấm hoa hành tắm '
: 1 pint (500 ml hoa hành mới nở/ 1 quart (1 lit) dấm trắng hay dấm rượu vang.
Để hoa trong một keo miệng rộng. Đổ giấm vào và quậy đều đến khi hết bọt. Giữ
keo nơi thoáng mát trong 2 tuần, sau đó lược kỹ để bỏ xác hoa kể cả các mảnh vụn.
Giữ dấm ở nhiệt độ thường.
Hành
tắm trong Nam dươc : Dược học cổ truyền Việt
Nam có những phương thức dùng Hành tăm chữa bệnh khá độc đáo như :
- Trị cảm hàn : Dùng hành tăm giã nát, hòa nước
uống, và lá hành tăm, bầm nát với gừng, bọc trong túi hay khăn, để 'đánh gió'
bên ngoài.
- Trị trúng
phong á khẩu: Giã nát chừng 20 củ hành tăm, vắt lấy nước, dùng lông gà chấm nước,
thoa vào cổ..
-
Trị rắn độc, sâu bọ cắn : Lấy 7 củ hành tăm, nhai nuốt nước, lấy bã đắp vào vết
cắn trong khi..chờ cấp cứu..
Tài liệu sử dụng
:
■ The Herb Companion Feb/Mar 1997
■ Whole Foods Companion (Dianne Onstad)
■ Herbs, An Illustrated Encyclopedia (Kathi Keville)
0 comments:
Post a Comment