Rất hiếm các loài hoa nguồn gốc từ Á đông , trở thành một cây hoa chính tại các vườn Hoa Kỳ.. trong đó có loài hoa đặc biệt Hoa Hiên..
Người Trung Hoa đả biết dùng Hoa Hiên làm thuốc
và thực phẩm từ hôn 2500 năm trước. Trong Kinh Thi đã có ghi chép : 'Yên đắc
Huyên thảo, ngôn thụ chi bối' , và hoa Hiên (Huyên) đã được xem là một cây tốt
, giúp quên mọi ưu phiền..Có rất nhiều chủng đã được lai tạo để cho những cây
hoa có thể cao từ 15 cm đến 2m với
rất nhiều màu sắc thay đổi, rực rỡ.. (ngoại trừ màu xanh da trời (blue) và màu
trắng tuyền) . Hội các nhà trồng hoa Hiên hay American Hemerocallis Society đã
hoạt động từ 1946 và hiện nay có đến 275 nhà chuyên trồng và hàng ngàn người
yêu hoa làm hội viên với khoảng trên 30 ngàn chủng hoa đủ loại và trong 30 năm
qua.. hoa Hiên đã lảm say lòng khách yêu hoa người Mỹ. Mỗi năm đều có ngày Hội
thi để tuyển lựa cây hoa đẹp nhất trong năm : Chủng đoạt giải năm 2002 là chủng
lai tạo 'Ming Porcelain', cho hoa màu hồng đào nhạt..
Năm 1753, nhà thực vật
Linnaeus đã dùng tên latin Hemerocallis để đặt cho hoa Hiên. Mãi đến thế kỷ 16,
Âu châu mới biết đến hoa Hiên của Á châu : năm 1583 Clusius viết về hoa Hiên,
xuất hiện tại Hungary và là một cây hoa quý chỉ được trồng tại những lâu đài của
giới quý tộc. Henri Lyte là tác giả đầu tiên viết về hoa Hiên tại Anh (1578)..
Hemerocallis fulva được trồng
tại Philadelphia vào 1812..
Trong văn chương Trung Hoa,
hoa Hiên được nhắc nhở nhiều trong bài hát , bài thơ dành cho Khổng Tử, và hoa được
Chi Han (304 trước Tây lịch) mô tả như một loại rau; sau đó được ghi trong Thần
Nông Bản thảo Kinh như một dược liệu có tính lợi tiểu, trị hoàng đản. Trong Bản
thảo Cương Mục, Lý thời Trân ghi nhận rễ cây tán thành bột, được dùng để trị các
nhọt nơi vú..và đọt non của hoa khi nấu có mùi vị như hành chín, ngoài ra nuớc
cốt ép từ rễ hoa được dùng để trị ngộ độc do thạch tín.
Tên khoa học và
các tên thường gọi :
Hemerocallis fulva thuộc họ
thực vật Hemerocallidacea.
Ngoài ra còn có Hemerocallis citrina; H. minor
; H. lilioasphodelus ( lemon lilly) và H. middendorf.
(Hemerocallis , từ tiếng Hy
lạp = Beautiful for only a day, để chỉ hoa rất chóng tàn, chủng cho hoa nở kéo
dái nhất cũng chỉ được..72 giờ)
Những tên thường gọi :
Daylilies bao gồm những tên như Orange Daylily, Tawny Daylily, Fulvous Daylily.
Tại Trung Hoa, Hoa Hiên được
gọi là Vong thảo (Xuan-cao), Vong ưu, Huyên thảo, Liệu sầu, Kim châm thái (Jin
zhen cai), Hoàng hoa thái (Huang-hua-cai)
Tại Nhật : Akinowasuregusa
Đặc
tính thực vật :
Cây
hoa Hiên đỏ (H. fulva) (Tawny Daylily, Orange Daylily, Lis rouge) nguồn gốc từ
Châu Á, thuộc loại thân thảo đa niên, có thể mọc cao đến 1m, có nhiều rễ củ tròn. Lá nguyên, hình mũi mác
hẹp, dài 30-60 cm rộng 3-5 cm, màu xanh bóng nổi rõ gân dọc, mọc tập trung ở gốc, xoè ra thường gập xuống ở phía ngọn. Hoa to hình phễu màu vàng đỏ, không thom, từ một tán hoa mọc ra 8-9 hoa, phân
nhánh, tuy nhiên hoa chỉ nở từng đôi hay chỉ một hoa lẻ.. Quả thuộc loại nang
có hình 3 cạnh trong chứa nhiều hạt màu đen bóng.
Cây
ra hoa trong các tháng 6-8.
Hemerocallis
fulva phân bố rộng rải, mọc hoang nối thung lũng, đồi núi, gần những vùng nước,
và được trồng phổ biến tại Trung Hoa ( ở Sơn Tây, Hồ Nam, Giang Tây, Triết
giang, Phúc kiến), Nhật..nhưng cây Tawny Daylily này ngày nay còn được trồng nhiều tại Hoa Kỳ, hơn cả tại Trung Hoa ! H. fulva được
các nhà vườn cho lai tạo thành nhiều chủng rất đẹp :
H. fulva var. Kwanso :
Hoa
lớn, cánh kép (Double Orange daylily)
H. fulva var. flore-pleno có cánh vàng đỏ và có nhiều đốm đỏ ở giữa
hoa.
H.fulva var. variegata : Lá màu
xanh có những vạch trắng.
H. fulva var. hupehensis : Hoa
màu đỏ tươi, có họng màu vàng..
Hemerocallis citrina : chỉ cao
chừng 1.2 m, lá dài đến 1 m và rộng hơn 2.5 cm. Hoa màu vàng, thơm mùi chanh, lớn
chừng 12.5 cm, nở về đêm trong các tháng 6-7. Cây mọc phổ biến tại vùng núi và
ruộng lúa tại Hồ Bắc, Sơn Tây, Sơn Đông, Giang tô, An huy..Hồ Bắc..Tứ Xuy
ên
Hemerocallis minor : mọc cao khoàng 45 cm, lá mỏng manh thuôn hẹp khoảng 5cmx1.3cm; Hoa nở
vào mùa xuân, màu vàng, thơm, lớn chừng
10 cm. Cây mọc tại vùng đất ẩm, đồi
núi, ven rừng, và được trồng
hầu như khắp Trung Hoa. cây cũng mọc tự nhiên tại Nhật, và Đông Siberia
Hemerocallis liliasphodelus (H.
flava) : cây này thường được gọi là Lemon
daylily, Yellow daylily, Lis jaune=Hemerocalle jaune, có nguồn gốc từ Bắc Châu
Á, Cây thân cỏ, mọc thành bụi dầy cao chừng 1m. Lá tương đối lớn
cỡ 66 cm x 18 cm, màu xanh bóng, mềm, uốn
cong ra. Hoa tập trung thành tán
(6-9 hoa) nở về đêm, vào mủa xuân, màu vàng tươi dài chừng
10 cm, rất thơm mùi chanh, kéo dài từ 20 đến
76 giờ ; cũng được trồng khắp Trung Hoa, mọc trong vùng phía Bắc
thung lũng sông Dương Tử
Hemerocallis middendorffi : cao chừng 35 cm, lá mọc vươn cao đến
66 cm. Hoa màu cam, thơm dài chừng 7.5 cm, nở vào cuối xuân; mọc trong vùng núi
cao tại Bắc Trung Hoa, Triều tiên, vùng biên giới Nga và Nhật
Thành phần hóa học :
- Rễ
chứa các alkaloids như Colchicine, Hemerocallin, Friedelin,
Obtusifolin.. ; các hợp chất loại
anthraquinones như kwanzoquinones A,
B, C , Chrysophanol, Rhein..
Trong
cây còn có Asparagine, các vitamin A, B và C ; Beta-sitosterol- D- glucoside,
Trehalase..; nhiều khoáng chất, lượng
cao nhất là sắt.
Ngoài
ra còn có các saponines loại steroid : Hemeroside A và B..
Dược tính và
công dụng :
Dược học Trung Hoa cổ truyền dùng Hoa và Rễ hoa Hiên làm thuốc.
Rễ được thu hoạch trong các tháng 7-9 sau khi cây trổ
hoa.
Hoa (nụ hoa phoi khô) được xem là có vị ngọt, tính hàn ; tác dụng vào kinh mạch thuộc Phế và Đại tràng.
Hoa được xem là một thuốc 'mát' dùng trị
buồn
nôn, ói mửa, chống co-giật,
giảm sốt, hạ nhiệt, và dùng làm dịu đau khi sanh nở. Hoa cũng có tác dụng làm
yên ngũ tạng, tạo khoan khoái trong
lòng.
Rỗ: có vị đắng, tính hàn tác dụng vào Tỳ và Phế.
Rễ hoa Hiên được dùng để trị
phù (giữ nước), khó tiểu tiện, nước
tiểu đục, vàng da, sưng gan, sưng thận, tiểu ra máu, chảy máu cam..phân có máu,
xuất huyết tử cung.
Rễ tươi nấu với thịt heo được
dùng làm thuốc giúp gia tăng tế bào
máu bồi dưỡng cơ thể khi đang dưỡng
bệnh.
Rễ tươi, xay thành bột nhão, dùng để đắp lên nơi sưng
ở vú (mastitis).
Lá và
Rễ (khô) được sắc
với nước vo gạo, làm thuốc trị phù thũng.
Rễ khô
(30 gram) sắc chung với Gừng tươi
(8-10 lát), dùng với rượu trắng ;
hay rễ khô (30 g) nấu chung với Mộc nhĩ (10 g) để trị phân có máu.
Để trị vàng da (Hoàng đản), Rễ tươi rửa
sạch được nhồi vào bụng gà mái, rồi quay liu riu ,trong 3 giờ, ăn mỗi ngày một
lần hay ăn cách nhật.
Đọt non : có vị hơi ngọt, tính mát dùng để giúp lợi
tiểu, loại' nhiệt thũng', phá được ứ tắc, đau
tức nơi ngực, trị hoàng đản
và tiểu ra máu.Liều dùng từ 15-30 =gram đọt tươi.
Những nghiên cứu
khoa học về Hoa Hiên :
Dược học Trung Hoa ngày nay, dựa trên các phương thức sử dụng cổ truyền, dùng hoa Hiên để trị sưng, u nhọt nơi vú, đang tập trung nghiên cứu về tác dụng trị u-bướu của các alkaloids trong Rễ hoa Hiên.
Nghiên cứu tạĩ
ĐH Michigan , Lansing :
Theo
nghiên cứu công bố trên Life Science số 74 ngày 20 tháng 2, 2004 các nhà nghiên
cứu tại National Food Safety and Toxicology Center (ĐH Michigan) đã ly trích từ Re
Hemerocallis fulva các hợp chất loại anthra quinones : nhóm mới như các kwanzoquinones A -> G và những chất
đã biết như 2 -hydroxychrysophanol,
rhein..Những chất này đã
được thử nghiệm về hoạt tính ngăn chặn sự phát triển của các dòng tế bào ung thư nơi người. Kết quả cho thấy : Kwanzoquinones A-C và E, kwanzo quinone A và B monoacetates,
2-hydroxychrysophan và rhein đều ức chế tăng
trưởng của tế bào ung thư vú, ruột già và phổi khi dùng ờ nồng độ GI50 giữa
1.8-21.1 microg/mL. Tác dụng của các anthraquinones trên giảm bớt khi dùng
chung với các Vitamin C và E, trên tế bào
ung thư vú, nhưng lại gia tăng trên tế bào ung thư ruột.
Các
nhà nghiên cứu tại Lansing cũng tìm hiểu về hoạt tính chống sưng (kháng viêm) và trị hoàng đản (vàng da) của lá cây hoa Hiên : Lá tươi khi trích bằng methanol cho một số hợp chất có tác dụng ức chế phản ứng peroxyd hóa các lipid. Trong số các chất
chiết được như tetrahydro- dexoxy-pinnatanine, pinnatanine,
roseoside, phlomuroside, lariciresinol, adenosine, quercetine-glucosides..các
chất roseoside và lariciresinol có hoạt tính kháng oxy hóa khá mạnh và chống sưng rõ rệt (Life Science số 75-25 tháng 6, 2004).
Tác dụng trên giấc
ngủ :
Nghiên
cứu tại Nhật trên Hoa (làm khô và đông lạnh), dùng chuột thử nghiệm ghi nhận có
sự thay đổi trong các làn sóng giấc ngủ chậm, gia tăng trong giai-đoạn tối, so
với nhóm đối chứng (Psychiatry Clinical Neuroscience Số 52-1998)
Hoạt tính kháng
sinh :
Một số nghiên cứu về tác
dụng kháng sinh của rễ H. citrina được thử nghiệm tại các bệnh viện Trung Hoa, chú trọng
về khả năng trị lao phổi nhưng độc
tính cao của rễ khiến
việc sử dụng gặp
nhiều trở ngại.
Hoa Hiên dùng
làm thực phẩm :
Tại
Trung Hoa, Hoa hiên loại Hemerocallis citrina được dùng làm rau dưới các tên gọi Hoàng hoa thái (Huang-hua cai), Kim châm thái (Jin zhen
cai) hay Mông xuân thảo (meng xuan cao).. Chỉ nụ hoa hay hoa vừa nở có thể
ăn được, còn rễ không ăn được
vì có độc tính. Cánh hoa có thể
dùng trang trí cho món ăn hay ăn
chung với các rau khác trong dĩa salad.
Cải
kim châm (nụ hoa) là một trong những món ăn 'đặc biệt' tại các Nhà hàng Trung
Hoa, do tính nhày và vị ngọt. Kim châm có thể phơi khô và được bán tại các Chợ Thực phẩm Á đông chung với Nấm mộc nhĩ. Kim châm khô có thể tồn trữ lâu dái, khi
sử dụng cần
ngâm trong nước ấm
chừng 30 phút.
(Nên chú ý , kim châm khô
bán trong gói có thể gồm cả nụ hoa của Lilium tigrinum=Tiger lily), vị không ngọt
bằng Hemerocallis nhưng có thể dòn và dai hơn. Ngoài ra, kim châm Nhật, làm từ
nụ hoa Funkia ovata (Japanese daylily), có mùi thơm hơn.)
Nụ hoa và đọt cây non có vị
tương tự như sự phối hợp giữa măng asparagus, nấm và đậu green bean. Nên hái nụ
hoa một ngày trước khi hoa nở , và ăn ngay trong ngày. Có thể giữđông lạnh bằng
cách nhúng nhanh vào nước ấm trong 3 phút, rồi làm lạnh..nhanh.
Nên chú ý : tuy nụ hoa có thể
dùng làm thực phẩm nhưng rễ đước xem là đôc và không nên ăn. Liều cao
gây ra mất kiểm soát tiểu tiện, ngưng thở, nở đồng tử mắt và có thể mù. Trung
dược cổ truyền cấm dùng quá 30 gram rễ khô một lần vì gây hư mắt .
Tài liệu sử dụng :
■ Herbal Emissaries (Steven Foster & Yue
ChongXi)
■ The Oregonian (Home and Garden May 21,1998)
■ Garden Showcase (July 2002)
0 comments:
Post a Comment