Wednesday, July 25, 2018

Hoa Mai

1:53 AM



Cùng với Đào, Mai được xem là mt cây hoa biu tượng cho mùa Xuân và là mt cây hoa ..không ththiếu để chưng trong nhà , bày bên bàn thmỗi khi Tết đến (nht là tại min Nam Vit Nam)..
 



Hoa mai được xếp hạng đứng đầu trong 'thu' : mai, lan, cúc, trúc.. bốn loại cây được xem là quý, là 'bạn' vi Người và cũng được các văn nhân, nghệ sĩ vịnh tho, vẽ họa nhiều nhất..
Hoa mai thun khiết và thanh tân đã được dùng làm biu tượng cho người quân t, ngoại din khc kh, nhưng tâm hn sâu sc, có đôi chút lãng mạn..Cao bá Quát đã tng viết :' Nht thân..đề thbái mai hoa' (Đời người, chcúi đầu trước ..hoa Mai..)
Thi ca Vit Nam đã có rt nhiu bài tho vnh hoa Mai và cành Mai như
' Hoa mai bạc vì trăng tỏ
          Bóng trúc thưa bởi gió lay..'
(Nguyn bnh Khiêm)
'Mai cốt cách, tuyết tinh thần..'
(Nguyn Du)
' Trung hiếu vẹn tròn hai khôi ngọc..
Thanh cao phô trắng một cành ..mai'
(Tản Đà: Tự vịnh)
'Em đứng nương mình dưới khóm ..mai
Vịn nhành sương động..lê hoa rơi..'
(Thế Lữ)
' Gợn trắng ngàn mai thoảng gió xuân
          Màu trinh e lê gió ân cần..'
( Vũ hoàng Chương : Thơ Say)
Văn chương và nghệ thuật hội họa của Trung Hoa đã xem Mai như biễu tượng của sự cao quý, trân trọng :
Các nhà danh họa như Trọng Nhân đã vmai bng mc nước, để lại nhng bc tranh đen trng tuyt đẹp ; vương Điện (thi Minh) chuyên vvề Mai Tây Hồ (Hàng châu).. và trong lụa Hàng châu cũng tiềm ẩn nhng cành Mai..; Thạch Đào luôn có Mai trong các bc vtruyền thn và đặc bit nhất có llà Tng huy Tôn (1108-1135), mt nhà Vua..ham chơi đến mất cngai vàng.. Vua chmê nhan sc và..hoa Mai, đã để lại bc tranh độc đáo 'Két ngũ sc đậu trên cành Mai', được xem là báu vt và hin được trưng bày tại Vin Bo Tàng Nghthut Boston..như mt biu tượng cho nghthut hi họa cổ điển Trung Hoa.
Các thi sĩ Trung Hoa đã có những bài thơ tuyệt tác như :
'.. Mạc vị xuân tàn, hoa lạc tận
Tiền đình tạc dạ nhất chi mai..'
(Mãn Giác Thin sư)
( Chớ ngại xuân tàn hoa rụng hết.
Đêm qua, sân trước một cành mai)
hay
' Kim hạ hà nhân xuy ngọc địch
           Giang thành ngũ nguyệt..lạc mai hoa'
và biết bao bài khác nữa..
Về phương din thực vật và dược học, tên gọi dành cho Mai như Mai vàng, Mai Tquý, Mai chm thy.. Bạch
mai.. bao gm nhiu cây thuc ba gia đình thực vật khác nhau .
 1- Mai vàng = Hunh mai
Tên khoa học : Ochna integerrima, họ thc vt Ochnaceae.


Còn được gọi là Lạp mai (lạp hay sáp ong, màu vàng tươi của hoa được so sánh với màu sáp, có thuyết cho rng.. lạp nguyệt là tháng chạp, và lạp mai là loại mai cho hoa nở vào mt ln vào tháng chạp)
Đây là cây hoa đặc thù, biu tượng cho Tết tại min Nam Vit Nam.
Cây mọc hoang dại trong các khu rng miền Trung và miền Nam Vit Nam, rt dtrng tQung Trị đến Cà Mâu. Vùng biên gii Lào-Vit (Thường đức- Qung Nam) có nhng rng mai rt ln.
Mai vàng được xem là loài cây ca n độ, Miến điện, Bán đảo Mã lai và Đông dương.. cây thích hp vi các vùng rng còi và rng thưa, m cao độ dưới 1200m
Sách sử Việt ghi chép, thi Đường người Việt tại Giao châu đã phài tiến cng cho Tàu cây Mai vàng vào mi dp Tết (?)
Cây thuc loại tiu mc, trung bình, cao 3-7 m, phân cành nhánh thưa, dài. Lá đơn không lông, mọc cách, màu xanh nhạt bóng, mm, mép lá có răng cua nh. Hoa mọc thành cụm , tạo chùm nhỏ ở nách lá, có cung ngn. Hoa có 5 cánh đài màu xanh bóng, không khép kín để che nụ. Tràng hoa mng t5-10 màu vàng tươi (hin nay các nhà vườn đã tạo được nhiu ging mai có hoa có đến 20 cánh tràng), drụng . Hoa có nhiu nh, bu hoa có 3-10 múi, mi múi là mt noãn. Quthuc loại hạch qu.. Cây ra hoa trong các tháng 1-4
Tại Việt Nam còn có loài Mai vàng thơm (Ouratea lobopetala, họ Ochnaceae) , mọc thành bụi, hoa vàng rất thơm, thường gặp tại các tỉnh min Trung.
Mai vàng ít được sử dụng làm dược liệu, tuy nhiên vỏ thân cũng được dùng làm thuốc bổ, ngâm rượu để trợ giúp tiêu hóa. Lá non được dùng ăn sống thay rau tại Lào và Kampuchea.
Những nghiên cứu mới tại ĐH Chulakongkorn (Bangkok, Thái Lan) ghi nhận trong vỏ non của Mai vàng có những flavonoids như 6''-hydro xylophirone B và beta-glucoside của chất này..(Journal of Natural Products Số 65-2000); trong lá cũng có nhiều flavonoids khác gọi chung dưới tên ochnaflavones (Phytochemistry Sô' 56-2001).
Nghệ thuật thưởng Mai đón Tết :
Người yêu hoa, nhất là tại miền Nam Việt Nam, vẫn thích được thưởng lãm một cành mai nở đẹp và không héo rụng trong trọn 3 ngày Tết. Phương thức chăm sóc Mai đã được nâng lên hàng nghệ thuật cầu kỳ, muốn có cành Mai vừa ý phải qua nhiều công đoạn như :
■ Trẩy lá Mai : Khoảng từ 14-15 tháng Chạp (Âm lịch) đã cần trẩy lá những cành nào chua ra lộc ( nụ con chưa xuất hiện tại các nách lá); từ 18-19 cần trẩy lá những cành đã  ra lộc. Ngày 23, các cành mai cần bung mày , để lộ các chùm nụ nhỏ.
■ Thúc Mai : Những cây Mai ra nụ chậm, nụ hoa còn quá nhỏ : cần thúc cho mai nở bàng phân urê ( 5 gram trong 20 lít nước)
- Nếu nụ mai chưa lớn bằng hạt đậu xanh vào ngày 25 : cần tưới ngày 2 lần.
- Nếu nụ hoa không bằng hạt bắp vào ngảy 27, cần tưới ngày 3 lần.
- Nếu nụ chưa bằng hạt đậu phọng vào ngày 29, cần tưới ngày 4 lần.
■ Mai cắt cành : Nên cắt cành Mai vào buôì chiều, cắt xong ngâm ngay vào nước. Ngày hôm sau nên hơ gốc cắt đến cháy xém, đến khi nụ hoa rũ xuống, rồi đem ngâm nước, phơi sương qua đêm.. Sáng hôm sau, cành sẽ phục hồi..
Nếu Mai chậm nở (đến ngày 30, cành cắm bình, chưa có nụ) có thể dùng nước pha chế theo 70% nước lạnh + 30% nước sôi, để cắm cành , giúp kích thích cành mau tạo nụ hoa.. ( theo Lê thanh Hùng, Viet Tide Xuân Giáp Thân)
2- Mai Tứ Quí = Mai đỏ
Tên khoa học : Ochna atropurpurea, họ thực vật Ochnaceae

  Cây thuộc loại tiểu mộc, cao 1-5m. Thân ít phân nhánh, tán thưa nhưng lá mọc xum xuê. Cành non màu hung đỏ. Lá cứng, dày, hình bầu dục, màu xanh bóng; mép lá có răng cưa không đều, răng có thể có 1 gai nhọn nhỏ. Hoa mọc thành cụm, tuy ít hoa. Hoa nhỏ lúc đầu màu vàng, có 5 cánh đài màu xanh, cứng, sau đó hoa chuyển sang màu đỏ tía. Tràng hoa mau rụng. Hoa có nhiều nhị. Quả có nhân cứng xếp từ 1 đến 5 chiếc không cuống quanh đế hoa. Quả ở lại khá bền trên cây.
Mai Tứ Quí được ưa chuộng do hoa đẹp và quả khá đặc sắc. Được gọi là 'tứ quí' (bốn mùa) vì cây có quả gần như quanh năm..
Tại vùng Tây Bắc Hoa Kỳ có loài Ochna serrulata (Ochna multiflora) có những đặc tính tương tự như Mai Tứ Quí Việt Nam. Cây được gọi là Bird's eye bush hay Mickey mouse plant. Cây mọc thành bụi cao từ 4-8 ft. Lá thuôn dài, cở 2.5-7.5 cm, bóng, mép có răng cưa đều, mùa xuân màu đồng nhạt, sau đó chuyển sang xanh đậm. Hoa nở sớm vào mùa hè, nhỏ. Khi cánh tràng màu vàng rụng, cánh đài chuyển sang màu đỏ, rồi sau đó 5 hay 6 quả nhỏ màu xanh nhô lên từ vùng trung tâm màu đỏ, và quả đôì sang màu đen, tương phản với cánh đài vẫn giữ màu đỏ (lúc này hoa có dạng mắt hay tai của chuột)


3- chiếu Mai chấm thủy = Mai thủy

 
Tên khoa học : VVrightia Ireliogiosa, thuộc họ thực vật pocynaceae
Cây có nguồn gốc tại Đông Nam Á, được trồng làm cây cảnh từ lâu đời tại miền Nam Việt Nam.
Cây thân mộc, xù xì, phân nhiều cành nhỏ, mảnh có lông mềm, dễ uốn và tỉa. Lá mỏng, hình thuôn, hay trái soan nhọn ở đỉnh, gần như không cuống, màu xanh bóng, dài 3-6 cm, rộng 1-2.5 cm . Hoa mọc thành cụm, dạng xim thưa. Hoa nhỏ màu trắng có cuống dài mọc chúc xuống, có mùi hương rất thơm, thoảng nhẹ mùi hoa nhài. Mỗi hoa cho một quả thuộc loại quả đại đôi màu xanh đen, có khía dọc, dạng dài hẹp 10-12 cm, rộng 3-4 mm cũng mọc buông thắng xuống. Hạt thuôn dài , cô 6 mm, có lông mềm.
Cây có thể được trồng bằng hạt hay chiết cành, mọc rất khoẻ, có thể bứng gốc để vài ngày trồng lại vẫn được và chịu được cả hạn lẫn úng.
Các nhà vườn đã tạo được một chủng có lá nhỏ để trồng trong chậu : Cẩm mai (Wrightia religiosa var. microphylla).
Cây ít có giá trị về mặt dược liệu, tuy nhiên tại Kampuchea, hoa được dùng ướp làm nước phép tại các Chùa.

4- Mai trắng =Bạch mai

Tên khoa học :
Prunus mume, họ thực vật Rosaceae.
Đây là cây Mơ Nhật= Japanese apricot.
Cây có nguồn gốc từ Nhật, được trồng khá rộng rãi tại Trung Hoa và Bắc Việt Nam để làm cây cảnh, cắt cành chưng trong bình vào dịp Tết.
Cây thuộc loại tiểu mộc, cao 4-6 m. Vỏ thân màu xám hay xanh lục nhạt, thân phân nhánh ngang nhiều, mảnh, vươn dài, xần xùi và dễ uốn.
Lá hình bầu dục hay trái xoan rộng, có cuống dài có răng nhỏ , đều, có lông xám. Hoa mọc đơn độc, có cuống rất ngắn. Tràng hoa mảu trắng hay hồng nhạt,           dạng bầu         dục, mềm mại. Hoa có mùi thơm thường xuất hiện trước lá. Quả hình cầu, 2-3 cm, màu vàng xanh trong có hạch cứng
Có chủng rất đặc biệt : P. mume var albo plena cho hoa có cánh kép, nụ lúc đầu hồng nhạt sau đó chuyển sang màu trắng rất đẹp.
Bạch mai, tuy là loại hoa quý và hiếm tại min Nam Vit nam, nhưng rất dtìm tại Hoa K, cây được gọi là Japanese flowering apricot. Tại California có nhng ging cho hoa rất đẹp như :
■ 'Rosemary Clarke' : Hoa kép màu trắng với cánh đài màu đỏ. Hoa nở rộ vào dịp đầu năm Dương lịch..
■ 'Bonita' : Hoa gn như kép màu hng đỏ
■ 'Peggy Clarke' : hoa kép, hồng xạm, nhụy rất dài, cánh đài màu đỏ.
■ 'W.B Clarke' : Hoa kép màu hồng , cây mọc rũ..
Dược tính của Mai trắng :
Bạch mai được xem là mt vthuc của Dược học ctruyền Trung Hoa và Nht, tuy nhiên tại Nht đã có nhiều nghiên cu khoa học đáng chú ý về các hoạt chất của Bạch mai.
Bạch mai trong Dược học cổ truyền :
Từ Bạch mai, Đông Y tạo được 2 vthuc :
Bạch mai hoa (Pai-mei hua) : Bàn thảo cương mục còn gọi là Lu-o-mei. Vthuc là nụ hoa, thu hái khi hoa mi hé nụ, chưa nhn.
Bạch-mai hoa được xem là có vchua/chát, tính bình , tác động vào các kinh mạch thuc Can và Phế : có tác dụng 'khai uất hòa trung' Bạch- mai hoa làm du được 'Nhit Khí' tại Can, tan đởm đọng.. được dùng để trị đau vùng thượng vdo 'Can uất', ăn mất ngon hay choáng váng, chóng mặt. Liu dùng 2.4 đến 4.5 gram mi ngày.
Ô mai (Wù mei) : Ô-mai được ghi chép trong 'Thn nông bn tho kinh' và được chế biến tqukhi còn xanh, bht và hun khói đến khi khô. Màu ca qusẽ đổi thành đen để được gọi là Ô-mai.
Nhật dược (Kempo) gọi vị thuốc là Ubai.
Tại Trung Hoa, vthuc được chế biến tquthu hái vào tháng 5 tcác cây trng tại TXuyên, Triết Giang, Phúc kiến..
Ô-mai có khả năng :
- Ngăn chặn sự thất thoát của Phế 'Khí', làm ngưng ho (chỉ khái), trị được các bệnh ho kinh niên do 'Phế hư', thường được phối hp với Hạnh nhân= Xing ren (Semen Pruni Armeniacae), Bán-hạ= ban-xia (rhizoma
Pinelliae Ternateae) và Anh túc xác= Ying-su-ke (vỏ quả thuốc phiện = Pericarpium Papaveris Somniferi).
- Tác động trên rut, giúp ngưng tiêu chay : trị được các chng tiêu chay kinh niên khó cầm và cả khi có máu trong phân, kiết lỵ. Có thphi hợp vi Hoàng liên = Huang lian (Rhizoma coptidis) và Hoàng cm= Huang qin (Radix Scutellariae Baicalensis) để trtiêu chay , kiết do 'Nhit-Thp'; sự phi hp này cũng dùng để trho khan, khát khô họng do các chng 'ni nhit' gây ra do loạn tân dch vì kiết kinh niên.
- Tái tại 'tân dịch' và trị 'tiêu khát' : trị 'tiêu khát' (tiểu đường) do 'Nhiệt suy' chung với 'Khí và Âm suy', dùng phối hợp với Mạch môn đông = Mai-men dong (Tuber Ophiopogonis Japonici), Thiên hoa phấn =Tian hua fen (Radix Trichoxanthis Kirilowii) và Cát căn (Rể sắn dây)= Ge­gen (Radix Puerariae) . Đây là một phương thức trị tiểu đường của Đông dược.
-Tống xuất giun-lãi, làm giảm đau. Trị đau bụng và buồn nôn do sán- lải. Thường phối hợp với Bìng lang (hạt cau) = Bing-lang (Se men Areca catechu)
Cầm máu : trị phân có máu, và xuất huyết tử cung trong các chứng 'huyết nhược' gồm cả khô miệng, lở miệng và 'táo' khát. Thường phối hp với Đương quy=Dang gui (Radix Angelicae Sinensis), Bạch thược =Bai zhao (Radix Paeoniae Lactiflorae) và A giao=E-jiao (Gelatinum Corii)
Những nghiên cứu khoa học về Bạch mai :
Đa số các nghiên cứu về Bạch mai được thực hiện tại Nhật và Trung Hoa.
Thành phần hóa học :
- Hoa : chúa các flavonoids, các flavonol oligoglycosides loại rutin phức tạp, các đường hữu cơ loại sucrose polyacylated như prunose I và II..
- Hat : chứa các hợp chất phức tạp loại polysaccharides (bao gồm các đường hữu cơ như arabinose, xylose, rhamnose, galactose, galac turonic acid..), các men loại aminopeptidase.., glucosides cyanogenic như prunasin, amygdalin..
-   Quá có nhiều acid hữu cơ như malic, citric, tartaric, succinic acid.., vitamins, tannic acid, ceryl alcohol, sterols như beta-sitosterol.., terpenes.., furfural như mumeferal.
Các kết quả nghiên cứu :
-   Hoat tính của aminopeptidase trích từ hạt Prunus mume (Journal of Biochemistry (Tokyo) So 89 (Jan), 1981) . Aminopeptidase, ly trích , phân đoạn bang ammonium sulfate và tinh khiết hóa qua sắc ký, lọc bằng gel, từ P. mume..có trọng lượng phân tkhong 56,000 có khà năng thy gii một số các hợp chất có những nhóm amino-acid tự do, nhất là các hợp chất có dây nhánh chứa các nhóm hydrophobic. Men này bị ức chế bởi p- chloromercuribenzoate và các kim loại nặng..
-   Hoat tính của các polysaccharides trích từ hạt Prunus mume (Biology
and Pharmacy Bulletin Sô' 17-1994). Các phn polysac charides trích được từ P. mume qua các dung môi như nước lạnh, nước nóng, dung dch sodium hydroxyde.. có những hoạt tính sinh học như ức chế biến chủng gen, kích ứng các hoạt động miễn nhiễm, kích ứng tiến trình tạo cục đông trong huyết thanh..
-   Hoat tính trên đô nht của máu (nơi người) (Life Science Sô' 27 (Dec)-2002). Nghiên cu dùng bainiku-ekisu, nước ép cô đặc tquả Prunus mume ghi nhận nước ép này có tác dụng bảo vệ Hệ Tim-mạch do các hoạt động chống oxy-hóa và ức chế sự kích hoạt men kinase, ức chế sư chuyển hoạt thụ thể EGF gây ra do Angiotensin II.
- Tác dung kháng sinh : Nưóc sc quả P. mume cho thy có các hoạt tính c chế 'in vitro' chng lại các chng vi trùng như Staphylo coccus (kcả S. aureus), Streptococcus pneumoniae, Corynebacte rium diphteriae, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella typhi, Shigella sonnei.. Hoạt tính này có ldo tính acid ca nước sc .
-   Tác dung tri kiết lv : Nưóc trích tP. mume, và Cỏ cú được dùng tr50 trường họp kiết lỵ do ký sinh trùng amib.. 48 trường họp khỏi bnh sau 3 ngày (tt ccác triu chng như nóng st, bun nôn, ói ma, đau bụng.. đều được trkhỏi) (Dan Bensky-Chinese Herbal Medicine Materia Medica).
- Tác dung tri giun sán : Nước sc P. mume rt hu hiu đễ trgiun- sán. 20 trường họp giun móc đã được thnghim , cho ung trong 5-23 ngày. Khi thphân để kim soát 14 trường họp âm tính hoàn toàn.Hoạt tính này do tannic acid và họp cht prudomenus trong qu(Kee Chang Huang- The Pharmacoly of Chinese Herbs)
Bạch mai trong dinh dưỡng và dược học dân gian :
Dược học dân gian :
Quả Bạch mai, không ăn tưoi được vì vchua và chát, nhưng được dùng trong dân gian để trmt sbnh như :
- Nóng trong người, khát nước nhiu, ăn không tiêu :Dùng 2 qutươi hay 1 qumai mui, nghin nát, thêm đường.. đổ nước sôi vào, và ung khi ngui (loại nước..xí mụi).
-    Mt sbnh ngoài da :
- Mụn nhọt : Lấy ô-mai hun khói, sao trên nồi đất đến khi vỏ ngoài cháy đen, tán thành bột và rắc trên mụn lở.
- Nm ăn chân : Dùng 3 qutươi, hay 2 quô-mai mui, nghin nát; thêm 3 gram vlu. Sc chung và ra chân ngày 3-4 ln.
- Mụn cóc, mụn chai : Dùng 250 gram ô mai hun khói, nấu trong nước đến chín, bnước, bht..cô đặc nước đến khi thành khi nhão, thêm chút muối và giấm. Đắp mỗi ngày vào mụn cóc, mụn chai..
- Vy nến (Psoriasis) : Dùng 250 gram ô-mai hun khói, thêm nước, chưng đến khi loại bỏ được ht, cô đặc thành khi nhão..ung mỗi ngày 3 ln, mi ln 9 gram. Có thể đắp thêm vào vết thương.
Các chế phẩm từ Bạch mai tại Nhật :
Tại Nhật, quả Bạch mai hay Ume , không thăn tươi do gây ra khó chu cho bao tvì cha prussic acid, được chế biến thành nhiu thành phm ni tiếng trên thế gii như Umeboshi (bạch mai mui và bạch môi hun khói đến khô), mt, Umeshu (rượu bạch mai)
Tài liệu sử dụng :
■ Thuốc Nam trên đất M(Tập 3)
Chinese Herbal Medicine Materia Medica (D. Bensky)
Whole Food Companion ( Dianne Onstad)
Oriental Materia Medica (Hsu)
Fruits as Medicine ( Dai Yin-fang)
Sunset Western Garden Book





Written by

We are Creative Blogger Theme Wavers which provides user friendly, effective and easy to use themes. Each support has free and providing HD support screen casting.

0 comments:

Post a Comment

 

© 2015 Dược Liệu Việt Nam. All rights resevered. Designed by Templateism

Back To Top