Người Việt Nam tại Hoa Kỳ, nếu ưa thích món ăn Nhật, chắc sẽ phải biết
đến một gia vị độc đáo không thể thiếu, gọi là Wasabi, thường được
dọn kèm theo món Sushi, khi ngửi sẽ
cảm
thấy ngay một làn hơi
cay, xộc thắng lên mũi, gây chay nước mắt
ràn rụa.
Với người ngoại quốc ăn món Nhật, wasabi là một
thành phần đương nhiên phải có trong sushi và nếu sushi hay sashimi mà không có..wasabi thì là một chuyện..không
thể chấp nhận được.. theo như không có ớt
chili trong món tương-ớt !!
Sản phẩm wasabi đang được
bày bán tại các Chợ thực phẩm
Hoa Kỳ, đa số là
những hỗn hơp
chế biến 'nhái lai' bắt chước theo món wasabi truyền thống
tại Nhật (chế tạo bằng
cách nghiền cải wasabi, trồng tại Nhật). Nếu đọc kỹ nhãn hiệu
in trên các hộp thiếc ' Wasabi powder' hay các ống chứa
'Prepared wasabi' thì sẽ thấy nguyên liệu chính để chế tạo các sản
phẩm này là horse radish và màu xanh
của sản phẩm là do phẩm màu tạo ra..và dĩ nhiên đây không phải là 'Wasabi xịn'
Tên khoa học và các tên gọi khác :
Eutrema wasabi hay Wasabi japonica thuộc họ thực vật
Brassicaceae Các tên khác : Wasabia,
Japanese horseradish. Mountain hollyhock Namida (Nước mắt) (Nhật).
Đặc
tính thực vật :
Wasabi thuộc loại
cây lưỡng niên, thân mọc thẳng đứng cao 2040 cm, rễ thành chùm, mọc lan. Lá
hình thận hay hình trái tim lớn đến 15cm, mặt trên xanh bóng, có cuống dài mầu
lục hay tím-tía, mọc từ đáy thân. Hoa có 4 cánh màu trắng mọc thành chùm nhỏ.
Quả thuộc loại nang dài và hẹp, trong chứa vài hạt lớn.
Rễ củ có thể hối
cong, có rất nhiều rễ phụ nhỏ, có vỏ màu nâu nhạt hay xanh nhạt, có những mắt
nhỏ trên toàn thân. Sau khi cạo hết vỏ sẽ để lộ phần thịt màu xanh lục nhạt
Rễ củ được thu hoạch vào mùa Xuân hay
mùa Thu, khoảng 2 năm sau khi trồng, có thể dùng tưoi, hay phoi khô rồi tán thành bột (Rễ củ tưoi được
cạo hay làm thành khối nhão để
ăn trong các món cá sống, Lá và hoa được thu hoạch lúc hoa bắt đầu nở :
dùng ăn tưoi hay muối
chua làm thành món wasabi-zuke. (Khi cạo củ wasabi tưoi, khoảng 20 chất
men được phóng thích , khởi động
các phản ứng hóa học để tạo ra các hưong vị đặc biệt)
Theo truyền thống Nhật, wasabi được trồng
tại các vùng đất ven suối hay bờ sỏi dọc các giòng sông nước trong vắt tại các thung lũng vùng núi cao trong nội địa
Nhật, nhưng tại Nhật ngày nay đất còn đắt
hon cả vàng.. nên diện tích canh tác
wasabi càng ngày càng bị thu hẹp,
không tăng từ 1945 trong khi đó nhu
cầu wasabi lại gia tăng theo đà phát
triển của món ăn Nhật đi khắp thế giới,
nhất là qua Mỹ và Âu châu. Giá wasabi tăng khiến các nhà sản xuất phải tìm mọi cách để thay
wasabi bằng horseradish..chắc chắn là phẩm chất kém hắn !(Giá bán năm
1999, một hộp wasabi tưoi nặng 1 pound, đủ cho 30 phần
ăn, gửi đi từ Nhật là 52.95 đô la US, chưa kể phí tổn đóng
gói và gửi đi)
Một số
nối
trên thế giới đã tìm cách trồng wasabi để cung cấp cho
nhu cầu của Nhật, đa số đều thất
bại..và hiện nay chỉ Oregon (Hoa Kỳ)..là nối đã trồng đưọc..wasabi.
Tại Florence
(Oregon), wasabi được trồng trong các trại sử dụng môi trường nhân tạo (hydroponic), tạo các điều kiện thổ-nhưỡng tưong
tự như tại Nhật.
Cây không trồng từ hạt, nhưng
do nhân giống vô-tính (cloned) trong
các ống thí nghiệm tại một
số Trung Tâm Sinh học ở California và Seattle.
Cây giống được chuyển
về Florence, ủ trong nhà kiếng có hệ thốngkiểm
soát nhiệt độ và phun sưong, điều hòa độ ẩm hoàn toàn
tựđộng. Mỗi năm
khoảng 100 ngàn cây 'mới' được
sàn xuất theo quy trình khép kín
này.
Trại nuôi trồng Wasabi tại Florence được bảo
vệ cẩn thận bằng hệ thống hàng rào cao 8 foot và hệ thống
báo động canh giữ.
Sau 5 năm nghiên cứu và thử nghiệm, đọt thu hoạch thưong mãi đầu tiên đã đạt được kết
quả tốt vào năm 1997, chứng minh được là wasabi..có thể trồng được..ngoài
nội địa Nhật..trái hắn với sự khắng định
của các Nhà trồng tỉa Nhật, quả quyết là..' không thể có wasabi..ngoài đất Nhật'!
Năm 1994, đã có người muốn
vào trại bằng cách..leo rào và bị
nhân viên an ninh bắt giữ (tay leo rào này
mang theo máy quay kim và các thiết
bị điện tử rất tối tân để đo và ghi chép..và là nhân viên của một sứ quán ngoại quốc..không được nêu tên..), một lần khác, 4 người trên một
chiếc limousine lái nhanh vào trại,
3 người hạ kính xe xuống, quay phim thật lẹ và chuồn nhanh.. đây là những người Nhật !
Nếm thử Wasabi :
Wasabi tưoi có vị khác hắn
với loại wasabi làm bằng horseradish (đựng trong ống hay loại bột phải
'tái tạo' trước khi ăn !
Khi trải mỏng 2 loại wasabi vừa kể,
trên một lát mỏng cá ahi tuna sống, rồi chấm vào 'xì dầu' (soy sauce)..người ăn sẽ thây cả 2 loại wasabi đều đưa đến một
mục tiêu là có một làn hoi cay..xộc
lên mũi..nhưng trên thực tế..bằng 2 lối
khác nhau :
Wasabi 'dởm' (thay bằng horseradish)..có vẻ giống
như bắt đầu một cuộc 'đua xe': Alê-hấp! Hối xộc nhanh lên mũi và có vẻ như tạm ở lại
một chút.. gai vị giác cần có thời
gian để lấy lại cảm giác..
Ngược lại, Wasabi 'xịn', cạo nhỏ và cần để từ 10-15 phút chờ cho độ cay và vị nồng phát triển đủ..xộc vào mũi
từ từ, tăng dần đến
cực điểm (như nghe
một bài nhạc crescendo). Vị cay nồng
sau đó nhạt dần để lại
một hưong vị đặc
biệt.. và các gai vị giác không bị ảnh hưỡng nên vẫn cảm
nhận được vị ngon
của cá..
Trong trường họp lỡ ăn quá liều wasabi, bị
hoi cay gây ho hay sặc đến tức nghẹn,
nên bắt đầu thở bằng miệng, tránh
hít vào theo đường mũi để hoi cay không xâm nhập phổi, và nên dùng 1-2 hớp nước
ngọt để giúp giảm vị cay.
Các nghiên cứu về dược tính của Wasabi :
Ngay từ thế kỷ thứ 10, người
Nhật đã ghi chép về Wasabi trong
các sách y-dưọc và cho rằng wasabi có thể trị được các chứng ngộ độc
vì thực phẩm và dùng wasabi như một phưong thuốc
giải độc.
Ngày nay, đa số các nghiên cứu về wasabi được thực hiện tại Nhật
Khả năng chông ngưng tụ tiểu cầu và chông ung thư:
Nghiên cứu tại ĐH
Nagoya (Nhật) năm 2000 ghi nhận 6-Methylsulfinyl hexyl-isothiocyante (MS-ITC)
cô lập được từ Wasabi
có hoạt tính mạnh
chống ngưng tụ tiểu
cầu (in vitro). Đây là một khám phá bất ngờ khi thử nghiệm một số rau cò về khả
năng kích hoạt men glutathione S- transfe rase trên tế bào RL 34 : MS-ITC kích
khởi rất mạnh GST và được cho là có vai trò quan trọng chống tiểu cầu và chống
ung thư do ở phản ứng với nhóm sulfhydryl (RSH) (Biofactors Số 13-2000).
Nghiên cứu khác tại
ĐH Shizuoka (Nhật) ghi nhận MS-ITC gây ra tiến trình apoptosis nơi dòng tế bào
ung thư máu nơi người U937 và tế bào ung thư bao tử nơi người dòng MKN45 (Phytochemistry
Số 62-2003).
Nghiên cứu tại ĐH Kanazawa Gakuin (Nhật) ghi
nhận MS-ITC ức chế được sự tăng trưởng của nhiều loại tế bào ung
thư nhất là ung thư vú và ung thư loại melanoma,
ở nồng độ sử dụng tương
đối thấp : nồng
độ trung bình cần thiết
để ức chế được 50% số tế
bào nuôi cấy là 3.9 microM. ủặc điểm
này khiến MS-ITC rất có triển
vọng để dùng trị ung thư. (Cancer Detect and Prevention Số 29-2005)
Chất desulfosinigrin
ly trích từ bột và từ rễ tươi wasabi có tác dụng làm giảm được nguy cơ bị một số
ung thư như ruột (thử trên tế bào HCT-116), vú (tế bào MCF-7), phổi (NCI H460)
(Nutrition Cancer Số 48-2004).
Các hợp chất
linolenoyloleyl-3-beta-galactosylglycerol (1) và 1,2- dipalmi
toyl-3-beta-galactosylglycerol (2) trích được từ wasabi cho thấy có hoạt
tính ức chế men COX-1 ở nồng độ
250 microg/mL ( chất 1 ức chế 42% và chất
2: 47%). Ngoài ra chất 2 ,ở nồng độ
60 microg/ mL, ức chế được sự tăng trưởng của cá tế bào ung thư ruột (28%), phổi (17%), bao tử (44%) (Nghiên cứu của
Michigan State University trong Journal of Agricultural Food Chemistry Số
9-2005)
Nghiên cứu tại ĐH Y
khoa Hyogo (Nhật) ghi nhận wasabi có khả năng ức chế được các tiến trình ung thư
bao tử gây ra bởi N-methyl-N'- nitrogua nidine (thử nơi chuột) (Nutrition
Cancer Số 16-1991).
Hoạt tính kháng sinh :
Nghiên cứu tại Iwate Biotechnology Research
Center (Nhật) : Một hợp chất
loại protein, tạm gọi là WjAMP-1, trích được từ lá wasabi có hoạt tính kháng sinh và kháng nấm. Khu vực C-tận cùng
của protein này có trình tự acid amin gần giống với hevein (trích từ cây cao-su
Hevea brasiliansis). Một hợp chất
loại WjAMP-1 -recombinant đang được thử nghiệm
để chống nấm gây bệnh và siêu vi (potato virus X) tại Nhật
(Plant Cell Physiology So 44-2003).
Hai loại
phytoalexins trích từ wasabi : Wasalexin A và B có hoạt tính chống nấm blackleg
(Leptoshaeria maculans), nấm Phoma lingam (ĐH Saskatchewan-Canada).
Nghiên
cứu tại ĐH Kangnung (Nam Hàn) ghi nhận các allyl isothiocya nate trong rễ, lá
và đọt wasabi (tỷ lệ trong rễ là 1.18 %, trong đọt là 0.41% và trong lá: 0.38%)
có hoạt tính chống Helicobacter pylori các chủng NCTC 11637, YS 27 và YS 50. Lá
wasabi có hoạt tính sát trùng mạnh nhất, nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là
1.01-1.35 mg lá khô/ ml đói với cả 3 chủng Helicobacter; hoạt tính của rễ thấp hơn, phải dùng 2.09-4.17
mg/ml. Tuy nồng độ allylthiocyanate trong lá thấp hơn là trong rễ nhưng tác dụng sát trùng lại mạnh
hơn, do đó có thể trong lá còn có thêm các hoạt chất kháng sinh khác
(International Journal of Food Microbio logy Số 94-2004).
Hoạt tính giải độc thực phẩm :
Allylisothiocynate có những tác dụng ức chế sự tăng trưởng của các vi khuẩn gây ngộ độc
thực phẩm và nấm gây bệnh. Lá và rễ wasabi đều có hoạt tính loại peroxidase,
oxy hóa và thu nhặt các superoxyde.
Hoạt tính chống biến chủng
(tạo ung thư)
được
ghi nhận khá mạnh trên 2-amino-3,8-dimethylimidazo[4,5-f]quinoxaline (một chất gây biến chủng và tạo
ung thư gặp
trong cá, thịt nướng).
3 chất giải độc
đã
được
cô lập, trong đó
chat chính là (-)-(R)-7- methylsulfinylheptylisothiocyanate (Biofactors Số
13-2000)
Tài liệu sử dụng :
■ Encyclopedia
of Herbs (Deni Brown)
■ The
Oregonian Food Day (March 18, 1999)
■ Herbs
( Lesley Bremness-Eyewitness & Handbooks)
■ Japanese
Cooking (Emi Kazuno)
■ On
Food and Cooking (Harold McGee)
0 comments:
Post a Comment