Ca dao Việt
Nam có nhiều câu nói đến
Lan Huệ, dành để đánh
dấu những mối tình không trọn vẹn, xa nhau nhưng
vẫn thương nhớ :
' Lan
Huê sầu ai Lan Huê héo
Lan Huê sầu tình.. trong héo ngoài tươi..'
Lan Huê sầu tình.. trong héo ngoài tươi..'
Nhạc sĩ Phạm Duy đã đưa câu ca dao này
vào bản nhạc 'Thương hoài ngàn nam' phối hợp với
câu :
'
Tóc mai sỢi vắn sỢi dài
Lấy nhau chẳng đặng..thương hoài ngàn năm'
Lấy nhau chẳng đặng..thương hoài ngàn năm'
Ngoài ra ca dao cũng viết:
' Ước
gì Lan Huê đâm chồi
Ước gì quân tử sánh người thuyền quyên..'
Ước gì quân tử sánh người thuyền quyên..'
Theo truyện thần thoại Hy lạp :
Amaryllis là tên của một nàng tiên trinh bạch,
nhút nhát và e thẹn nhưng có một quyết tâm rất cao.Nàng đem lòng yêu Alteo, một chàng chăn cừu đẹp trai nhưng tâm hồn lại sắt đá và Nàng thề rằng sẽ chung thủy cùng
chàng.. Nhưng tình yêu lại không đơn giản.. Chàng
tuy hờ hững với tình nàng nhưng
cho biết chàng chỉ thích
có được bông hoa mới,
chưa bao giờ có
trên trái đất! Sau khi hỏi ý Thần Delphic
Oracle, Amaryllis đã dùng một mũi tên bằng vàng tự đâm
thấu tim mình ngay trƯỢc cửa nhà Alteo. Nàng tự đâm xuất 30 đêm, để máu từ tim
nhỏ dài trên chiếc áo choàng trắng..và sau
cùng Alteo đành mở cửa để tìm thấy một bông
hoa đỏ thắm..mọc ra từ máu của tim nàng Amaryllis..
Amaryllis tại Hoa Kỳ là tên gọi
một loài hoa rực rỡ nhất trong nhóm hoa có hình loa-kèn (trumpet), hoa nở gần
như thường xuyên trong các ngày lễ nên rất được ưa chuộng..
Tuy gọi là Amaryllis, nhưng
thật ra các cây hoa (củ), gốc từ Nam Mỹ này là Hippeastrum. Amaryllis chính thức,
gốc từ Nam Phi..còn gọi là naked ladies, là một cây hoa trồng ngoài trời..
Hippeatrum và Amaryllis đều thuộc gia đình thực vật Amaryllidaceae.
■ Amaryllis belladonna ( = Brunsvigia rosea) ;
Belladonna lily, Naked Lady . Cây hoa chịu được thời tiết mát lạnh của các tiểu
bang Washington và Oregon. Nở vào tháng 8, hoa mọc thành chùm 4-12 hoa, màu hồng
, rất đẹp và thom.
■ Hippeastrum, có rất nhiều dạng lai tạo, đưọc bán dưới
tên Giant amaryllis hay Royal Dutch amaryllis (tuy không trồng tại Hòa lan). Những
chủng trồng ngoài vườn hoa thường nở vào mùa xuân; còn những chủng trồng trong
nhà, hoa nở sau vài tuần vùi củ xuống đất.. (Muon amaryllis nở theo ý thích, cần
giữ củ nơi ấm và toi đến khi có rễ, sau đó vùi và chuyển cây vào nơi bóng mát,
không khí không quá khô. Tưới nhiều khi cây vừa có lá. Khi hoa đả nở chỉ tưới
phân nhẹ hai tuần một lần)
■ Vài chủng hippeastrum đặc sắc tại Hoa Kỳ : 'Candy cane';
'Lady Jane' (hoa màu đỏ salmon, sọc trắng); 'Picotee' (hoa trắng, viền đỏ)
'White peacock' (hoa trắng, đôi, rất thom)
Đặc tính thực vật
:
Hippeastrum
equestre ( Lan Huệ, Loa kèn đỏ, Nắng Trường Sơn)
Cây có
nguồn gốc từ Nam Mỹ. Căn hành loại củ hình cầu, lớn,
màu nâu, có phần cổ ngắn. Lá mọc thành 2 hàng, 4-5 cái, dầy đặc sau khi hoa tàn. Lá hình giải hẹp, thuôn nhọn ở
đỉnh. Cụm hoa mọc từ đỉnh củ, giữa đám lá, trên một cuống chung mập, tròn, thắng, màu xanh bóng, dài 30-40
cm, đỉnh mang 2-5 hoa. Hoa khá lớn có cuống ngắn. Cánh hoa dính lại thành ống ngắn, màu đỏ tươi,
có vẩy. Quả thuộc loại nang, hình cầu.
Các chủng
lai tạo có hoa màu sắc khác nhau như :
- H. equestre var.
alba : Hoa màu trắng.
- H. equestre var. splendes : Hoa màu đỏ, cuống
dài.
- H. equestre var. fulgidum : Hoa
màu vàng cam tươi, mép cánh có viền
trắng.
- H. equestre var. major : Hoa lớn màu vàng cam tươi, gốc cánh hoa màu xanh.
- Hippeastrum
reticulatum (Lan Huệ mạng)
Cây có
nguồn gốc từ Brazil,
được du nhập vào Việt
Nam, được trồng khá phổ biến tại Đà Lạt. Củ hành gần như hình
cầu có cổ ngắn nơi đỉnh.Lá xuất hiện cùng lúc hoa nở, dạng thuôn dài. Lá dầy có
gân nổi rất rõ, to, màu xanh bóng.
Hoa mọc thành cụm dạng tán trên một cuống
chung to, mập mọc thắng dài 30-40
cm; đỉnh mang 3-6 hoa. Hoa lớn đến 30 cm, có cuống dài, cánh hoa màu hồng có
các sọc đỏ dọc theo thân.
Thành phần hóa học
:
■ Củ Amaryllis belladonna chứa
các alkaloids loại lycorine như amarbelli sine, lycorine, pancracine, vittatine,
11-hydroxyvittatine và hippeastrine. Ngoài ra còn có acetylcaranine,
ambelline..
Các alkaloids này có tính
kháng sinh (Phytochemistry Số 65-2004).
■ Củ Hippeastrum có chứa các lectins có hoạt tính
gây kết tụ với nhiều mannans của nấm men, nhưng
không kết tụ alpha-D-glucans (như dextrans và glycogen)
■ Củ Hippeastrum vittatum (Lan Huệ Barbados=Barados
lily) chứa các alkaloids Galanthamine, haemanthamine, hippacine, hippadine,
hippa gine hippeastrine, lycorine, tazettine, vittatine.. và flavonoids như
kaempferol-3-O-glycoside (Ethnobotanical databases - J. Duke)
Dược tính và
cách dùng :
Các alkaloids trong Lan Huệ
đang được nghiên cứu về một số tác động dược học. Trong số các alkaloids,
lycorine (tên cũ Narcissine) là chất được chú ý nhất. Narcissine được cô lập
vào 1578, là một alkaloid rất bền. Đến 1920, narcissine được chứng
minh là có cùng cấu trúc với lycorine, trích từ Lycoris radiata, và từđó tên
narcissine bị bỏ.
Lycorine là một alkaloid loại
isoquinolone (chuyển hóa từ phena thridine), có phân tử lượng 287.32, có các hoạt
tính sinh học loại cholino mimetic; ức chế hoạt tính sinh học của men
acetylcholinesterase.
Các hoạt tính của
Lycorine :
■ Tác dụng chống siêu vi trùng : Lycorine có hoạt tính ức
chế hoạt động tái lập của siêu vi trùng HIV-1, khi thử trên dòng tế bào MT4.(Planta
Medica Số 70-2004). Lycorine ức chế sự phát triển của siêu vi trùng coronavirus
gây bệnh SARS (Severe Acute Respiratory Syndrome) ở liều EC50 (Effective
Concentration) = 15.7 +/- 1.2 nM và đang được nghiên cứu thêm để làm thuốc trị
SARS (Antiviral Research So 67-2005)
■ Tác dụng chống sưng-viêm : Lycorine ức chế sự sản xuất
TNF- alpha (tumor necrosis factor) nơi các đại thực bào của chuột thử nghiệm; ức
chế tiến trình sinh tổng hợp proteins. Vì TNF-alpha là một chất cyto kine căn bản
điều hòa tiến trình sưng viêm nên lycorine có triển vọng được dùng làm thuốc chống
sưng, trị thấp khớp(PMID :11218731)
Galanthamine, cũng là một chất
ức chế cholinesterase, đã được dùng để trị bệnh Alzheimer (xem bài Thủy tiên).
Hoạt tính chông
ung thư :
Hai alkaloids acetylcaranine
và ambelline, ly trích từ căn hành Amaryllis belladonna có hoạt tính diệt tế
bào ung thư leukemia khi thử trên dòng tế bào P-388 lymphocytic leukemia (nơi
chuột) (Journal of Natural Products Số 47-1984)
Lan Huệ trong
Đông dược :
Theo Đông dược: Củ có vị ngọt
cay, tính ấm có độc, có tác động 'tán ứ, tiêu thũng.
Thân hành được dùng giã nát đắp
cầm máu và trị tổn thương khi té ngã.
Tài liệu sử dụng
:
■ Pharmacodynamic Basis of Herbal Medicine
(Manuchair Ebadi).
■ The A-Z of Garden Plants (Bay Books)
■ Phytochemical and Ethnobotanical
Databases (James Duke)
0 comments:
Post a Comment