Friday, July 27, 2018

Măng Cụt

11:46 PM



Măng cụt, mt trái cây nhit đới đã được gii tiêu-thụ Âu-Mỹ đánh giá là một trong nhng trái cây ngon nht , Jacobus Bontius đã gọi măng cụt là 'Hoàng hu ca các loại trái cây (Queen of fruits)', mà nếu có dp gp được qutươi thì hãy thngay, đừng chn ch.. Bên cạnh gíá trdinh dưỡng cao, Măng cụt còn là mt ngun cung cp dược liu để trbnh khá độc đáo, nhng nghiên cu mi đã nhm vào khnăng trung thư ca cây..

Tên khoa học và các tên thông thường :
Garcínía mangostana thuộc họ thực vật Clusiaceae (Guttifereae)
- Các tên gọi khác : Mangosteen (Anh-Mỹ), Mangoustan (Pháp), Sơn trúc t(Trung Hoa), Mangkhut (Thái lan)
Ging Garcínía được đặt tên để ghi nhnhà thực vật học Laurence Garcia, người đã sưu tập các mu cây cvà sng tại n độ vào thế k18. Mangostana và tên Anh ngmangosteen đều phát xut ttên Mã lai ca cây : mangustan.
Đặc tính thực vật :
Măng ct có ngun gc tMã lai và Indonesia, được trng thàng chc thế k, cây đã được Thuyn trưởng Cook mô tkhá chi tiết tnăm 1770, và được đưa đến Sri Lanka vào năm 1800 , được trng ti Anh trong các nhà kiếng (green house) t1855, sau đó đưa đến West Indies tgia thế k19. Đây là mt loi cây đòi hi điều kin thnhưỡng kht khe cn khí hu nóng và m, cây tăng trưởng rt chm, sau 2-3 năm cây chcao đến đầu gi, chỉ bắt đầu cho qusau 10-15 năm.. Cây đã được các nhà truyn giáo du nhp vào miền Nam Vit Nam tlâu, trng nhiu nht ti Lái  thiêu, Thdu mt..(Vit Nam đã có lúc là nơi có nhng vườn măng ct ln nht thế gii, vi nhng vườn rng hàng chc mu, có hàng ngàn cây, mi cây cho được t700 đến 900 qu. Cây hin được trng nhiu ti Thái lan, Kampuchea, Myanmar (Miến điện), Sri Lanka và Philippines..
Hin có khong 100 loài khác nhau được nuôi trng.
ng ct thuc loi cây to, trung bình 7-12 m nhưng có thcao đến 20­25 m, thân có vmàu nâu-đen xm, có nha (resin) màu vàng. Lá dày và cứng, bóng, mc đối, mt trên ca lá có màu xm hơn mt dưới, hình thuôn dài 15-25 cm, rng 6-11 cm, cung dài 1.2-2.5 cm. Hoa đa tính thường là hoa cái và hoa lưỡng tính. Hoa mc đơn độc hay tng đôi . Hoa loi lưỡng tính màu trng hay hng nht, có 4 lá đài và 4 cánh hoa, có 16-17 nhvà bầu noãn có 5-8 ô. Quhình cầu tròn , đường kính chng 4-7 cm, có mang đài hoa còn tn ti; vqumàu đỏ nâu, dai và xp. Qucha 5-8 ht : quanh ht có lp áo bc màu trng có vngt, thơm và khá ngon..
Cây trhoa vào tháng 2-5, ra qutrong các tháng 5-8.. (ging Garcinia còn gm mt scây tương cn, đa smc trong vùng Đông-n=West Indies, trong đó có thkGarcinia cambogia hay Búa, Garcinia cowa cung cp quCowa-Mangosteen ln hơn và có khía màu vàng apricot, vchua; Garcinia indica hay Cocum= Conca cho quchua, áo ht màu tím, dùng làm gim, ht ép ly du..)
Thành phn dinh dưỡng :
100 gram phn ăn được (qutươi) cha:


Calories
60 63
Cht đạm
0.5 0.60 g
Cht béo
0.1 0.60 g
Cht carbohydrates
10 14.7 g
Cht sơ
5.0 5.10 g
Calcium
0.01 8 mg
St
0.20 0.80 mg
Phosphorus
0.02 12.0 mg
Thiamine (B1)
0.03 mg
Vitamin C
1 2 mg


(ngoài ra còn có Potassium, Niacin...)
Qumăng cụt thưởng được ăn tươi, khía quanh qu, bẻ đôi theo đường khía, để ăn các múi trắng, bỏ ht trong, có vngọt , mọng nước. Tại đảo Sulu có ging măng cụt vhơi chua, được dùng làm mt trn vi đường thô. Tại Mã Lai, quchưa chín hắn được dùng làm mt halwa manggis
Măng cụt rất mau hư, có thể giữ 2-3 ngày ở nhiệt độ bình thường, khoảng 1 tuần trong tủ lạnh nhưng không thể giữ trong tủ đông lạnh (freezer)
Thành phần hóa học :
Thành phần hóa học thay đổi tùy theo bộ phận :
-  Lá. chứa nhiều xanthones loại di và tri hydroxy-methoxy (methyl, butyl..)
- Gỗ thân có maclurin, 1,3,6,7-tetrahydroxy xanthone và xanthone- glucosides..
-  Vỏ quả : có chrysanthemin, tannins (7-13 %), các hp chất đắng loại xanthones như mangostin (gồm cả 3-isomangostin, 3-isomangostin hydrate, 1-iso mangostin, alpha và beta mangostin, gamma-mangostin, nor-mangostin..), garcinones A, B, C; kolanone; các xanthones như BR- xanthone-A, -B..
- Áo hat: calabaxanthone, demethyl calabaxanthone, mangostin..
-  Nhưa : chứa xanthones có những hoạt tính kháng sinh, chống sưng và kháng nấm, đặc biệt là một hp chất loại biphenyl geranylated (Natural Products Tháng 4-2005)
Dược tính :
1- Y dược dân gian :
- Tại Thái Lan : Vỏ măng cụt khô được dùng để trtiêu chảy, chữa vết thương. Để trtiêu chảy, vỏ khô được nu vi nước vôi, cht ly nước để uống..
- Tại Việt Nam : Vỏ quả được sc dùng uống để trị tiêu chảy, kiết lỵ ; Nước sc được dùng để ra vsinh phụ n..
- Tại Ấn độ : Cây được gọi là mangustan, vỏ để trtiêu chảy.. Lá nấu để xúc ming, trltrong ming..
2- Các nghiên cu dươc hoc vMng cut : (theo Thai Medicinal Plants)
- Tác dụng ức nén Hê thần kinh trung ưdng : Mangostin, một hp chất loại xanthone và các chất chuyển hóa tạo ra nhưng phản ứng ức chế thần kinh trung ương gây các triệu chứng như sụp mi mắt (ptosis), dịu đau, giảm hoạt động của thần kinh vận động, tăng cường hoạt tính gây ngủ và gây mê của pentobarbital..
- Tác dụng trên Hê Tim mạch : Mangostin-3, 6-di-O-glucoside tạo ra các hiệu ứng rỏ rệt trên hệ Tim-mạch của ếch và chó : Gây kích thích cơ tim, tăng huyết áp nơi thú vật thử nghiệm. Cả hai tác dụng này đều bị ức chế một phần bởi propranolol..
- Tác dụng chong sưng, viêm : Mangostin, 1-isomanfostin và mangos tin triacetate có những hoạt tính chống sưng khi dùng chích qua màng phúc mô hay khi cho uống nơi chut bgây phù chân bằng carrageenan, hay bằng cấy cục bông gòn dưới da..Các chất này không có hiệu ứng ổn định màng tế bào.. Các hoạt tính chống viêm này được giải thích là do ở ức chế hoạt động của men IKK (inhibitor kappaB kinase) do đó ngăn được sự chuyển mã (transcription) gen COX-2 và gây giảm bài tiết PGE(2) là tác nhân chính trong tiến trình gây sưng. (Molecular Pharmacology Tháng 9­2004). Gamma-mangostin, một xanthone loại tetraoxygenated diprenylated, có hoạt tính ức     chế tương tranh hoạt               động của cả COX-1 lẫn COX-2 ở liều IC50=0.8 và 2 micro M (Biochemistry Pharmacology Tháng 1/2002)
-  Tác dụng chong ung loét bao tử : Mangostin có hoạt tính chống ung loét khi thử trên chuột.
-  Hoạt tính kháng sinh : Có nhiều nghiên cứu ghi nhận khả năng kháng sinh của vỏ măng cụt ..Các vi khuẩn thử nghiệm thuộc nhóm gây kiết lỵ như Shigella dysenteriae, Sh. Flexneri, Sh. Sonnei và Sh. Boydii.. hoặc thuộc nhóm gây tiêu chảy như Escherichia coli, Streptococcus feacalis, Vibryo cholerae..
Hỗn hp thô 5 loại xanthones, trích từ vỏ măng cụt (mangostin, beta- mangostin, gamma-mangostin, gartanin và 8-deoxygartanin) có tác dụng ức chế stăng trưởng ca S.aureus.
Mangostin ức chế S. aureus ( cả chủng bình thường lẫn chủng kháng penicillin ở nồng độ tối thiểu (MIC=Minimal inhibitory concentration là 7.8 mg/ml..
Alpha, beta-mangostin và Garcinone B có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của Mycobacterium tuberculosis ở nồng độ MIC= 6.25 mcg/ml
Dịch chiết vỏ măng cụt bằng ethanol có tiềm năng ức chế được protease của HIV-1. Hoạt tính này được xác định là do mangostin (IC50 = 5.12 +/- 0. 41 microM) và gamma-mangostin (IC50= 4.81 +/- 0.32 microM) (Planta Medica Tháng 8-1996)
-  Hoạt tính kháng nấm : Mangostin kháng được Trichophyton menta grophytes, Microsporum gypseum và Epidermophyton floccosum ở nồng độ 1 mg/ml nhưng không tác dụng trên Candida albicans.. Nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Madras (Ấn độ) ghi nhận xanthones trích từ vỏ măng cụt có hoạt tính chống các loại nấm gây bệnh Fusarium oxysporum vasinfectum, Alternaria tenuis và Dreschlera oryzae.
- Tác dụng diệt cá :                     Dịch chiết bằng nước vỏ măng cụt cho thấy có tác dụng diệt cá rô phi (Tilapia = Oreochromis niloticus) ở nồng độ 1,000 ppm.
- Hoạt tính chong ung thư :
Có khá nhiều nghiên cứu về tác dụng của các xanthone trích từ vỏ măng cụt trên các tế bào ung thư :
-  Nghiên cứu tại Veterans General Hospital, Đài Bắc (Trung Hoa Dân quc) ghi nhận Garcinone E, mt chất chuyển hóa xanthone trích từ vỏ măng cụt có hoạt tính dit bào trên tế bào ung thư gan loại hepatocellular carcinomas, ung thư rut và ung thư phi (Planta Medica S11-2002).
- Nghiên cứu tại Bộ môn Sinh học về Dược Phân tử tại ĐH Dược Tohoku (Nhật) ghi nhận các xanthones trong vỏ măng cụt một số hoạt tính gây apoptosis (tiến trình tế bào được mã hóa để tự hủy diệt) trên các tế bào ung thư loại pheochromocytoma nơi chuột : Alpha-mangostin được cho là có khả năng ức chế được men Ca(2+)-ATPase là men gây ra apoptosis qua các lộ trình nơi mitochondria (Journal of Pharmacology Sciences (Tháng 5/2004)
- Nghiên cứu tại Bộ Môn Vi trùng Học, ĐH DuỢc Khoa, Viện ĐH Mahidol (Bangkok-ThaiLan) cho thấy dịch chiết vỏ măng cụt bằng methanol có hoạt tính khá mạnh ngăn chặn được sự phát triển, có tiềm lực oxy-hóa mạnh, và gây apoptosis nơi tế bào ung thư vú của người (loại SKBR3) (Jourmnal of Ethnopharmacology Tháng 1/2004)
- Nghiên cu tại Trường Y Khoa, ĐH Ryukyus (Okinawa-Nhật) cho thy alpha-mangostin thô có tim lc c chế được stăng trưởng, phát trin của các tế bào ung thư ruột loại 'preneoplastic' nơi chuột thử nghiệm (Asian Pacific Journal of Cancer Tháng 10/2004)
- Nghiên cứu tại Viện Kỹ thuật Sinh học Gifu (Nhật) ghi nhận càc xanthone trích từ vỏ măng cụt , nhất là alpha-mangostin, có tác dụng ức chế được sự tăng trưởng của tế bào ung thư máu nơi người (dòng tế bào ung thư HL60). Liều ức chế hoàn toàn là 10 microM (Journal of Natural Products Tháng 8/2003)
Tài liệu sử dụng :
- Thai Medicinal Plants ( Norman Farnsworth & Nunthavan Buniapra phatsara).
- Từ điển Cây thuc Vit Nam (Võ văn Chi)
- Whole Foods Companion (Dianne Onstad)
- The Oxford Companion to Food (Alain Davidson)


Written by

We are Creative Blogger Theme Wavers which provides user friendly, effective and easy to use themes. Each support has free and providing HD support screen casting.

0 comments:

Post a Comment

 

© 2015 Dược Liệu Việt Nam. All rights resevered. Designed by Templateism

Back To Top