Gia đình Na hay Mãng cầu có một sô' cây cho quả ăn khá ngon và có thêm các dược tính khá đặc biệt...Các cây đáng chú ý gồm Na, Mãng cầu xiêm, Bình bát... và ngay tại Hoa Kỳ còn có những cây lai tạo để cho những loại
quả, không gặp
được tại Việt
Nam như Atemoya..
Mãng cầu xiêm là một trái cây nhiệt đới rất
thông dụng trong vùng Nam Mỹ và Đông Ấn
(West Indies). Đây cũng là một trong những cây đầu tiên được đưa
từ Mỹ châu về lục địa 'Cựu
Thế-giới', và mãng cầu xiêm sau đó được trồng
rộng rãi suốt từ khu
vực Đông-Nam Trung Hoa sang đến Úc và những vùng bình nguyên tại Đông và Tây Phi châu..
Tên của
cây có lẽ có nguồn gốc từ tiếng
Hòa lan Zuurzac, củng được gọi trong vùng Antilles (thuộc Hòa lan) và tại Indonesia. Tên Mã lai durian
Belanda cũng có những chi tiết thú vị :
danh từ Belanda ( có nghĩa là người Hòa lan) được dùng tại Mã lai để chỉ
những gì từ ngoại quốc, thường từ
Hòa lan đưa đến Mã, và vỏ ngoài da của mãng cầu sần sùi. Có vẻ có gai..nên được cho là thuộc nhóm 'sầu riêng' (!)
Tên khoa học, tên thông thường
và Đặc tính thực
vật :
- Tên
khoa học : Annona muricata thuộc họ thực
vật Annonaceae.
'Annona,
phát xuất từ tên tại Haiti, anon, nghĩa là thu-hoạch của năm 'muricata' có nghĩa
lả mặt bên ngoài sần lên, có những mũi nhọn.
- Các
tên thông thường : Soursop (Anh-Mỹ). Guanabana, Graviola, Brazilian Paw Paw,
Corossolier (Pháp), Guanavana, Durian benggala Nangka londa..
- Mãng
cầu xiêm thuộc loại tiểu mộc, có thể cao 6-8 m. Vỏ thân có nhiều lỗ nhò màu
nâu. Lá hình trái xoan, thuôn thành ngọn giáo, mọc so le. Lá có mùi thom.
Phiến lá có 7-9 cặp gân phụ. Hoa mọc đốn độc ở
thân hay nhánh già; hoa có 3 lá đài nhỏ màu xanh, 3 cánh hoa màu xanh-vàng, và 3
cánh trong màu vàng. Nhị và nhụy hoa
tạo thành 1 khối tròn. Quả thuộc
loại quả mọng kép, lớn, hỉnh trừng phình dài 20-25 cm, màu xanh lục
hay vàng-xanh, khi chín quà mức sẽ đổi sang vàng. Quả có thể kết tại nhiều vị trí khác nhau trên thân, cành hay nhánh con, và có thể cân nặng đến 5kg (15 lb). Vò rất mỏng, bên ngoài có những nốt phù thành những múi
nhỏ nhọn hay cong, chứa nhiều hạt
màu đen. Quả thường
được thu hái lúc còn xanh, cứng và ăn
ngon nhất vả lúc 4-5 ngày sau khi
hái, lúc đó quả trở thành
mềm vừa đủ để khi nhấn nhẹ ngón tay
vào sẽ có một vết lõm. Phần thịt
của quả màu trắng
chia thành nhiều khối chứa hạt nhỏ. Mảng cầu xiêm được trồng nhiều tại những tỉnh phía Nam Việt Nam.
Thành phần
dinh dưỡng và hóa học :
100
gram phần thịt của quả, bỏ hạt, chứa :
Calories
|
53- 61.3
|
Chất đạm
|
1 g
|
Chất béo
|
0.97 g
|
Chất sơ
|
0.79 g
|
Calcium
|
10.3 mg
|
Sắt
|
0.64 mg
|
Magnesium
|
21 mg
|
Phosphorus
|
27.7mg
|
Potassium
|
287 mg
|
Sodium
|
14 mg
|
Beta-Carotene (A)
|
2 IU
|
Thiamine (B1)
|
0.110 mg
|
Riboflavine
|
0.050 mg
|
Niacin
|
1.280 mg
|
Pantothenic acid
|
0.253 mg
|
Pyridoxine
|
0.059 mg
|
Vitamin C
|
29.6 mg
|
Lá Annona muricata chúa các Acetogenins
loại monotetrahydrofurane như Annopentocins A, B và C; Cis và
Trans-annomuricin-D-ones(4, 5), Muricoreacin, Muricohexocin.. ngoài ra còn có tannins, chất nhựa resin..
Quả chứa các alkaloids loại
isoquinoleine như : annonaine,
nornuciferine và asimilobine .
Hat chứa khoảng 0.05 % alcaloids
trong đó 2 chất chính là muricin và muricinin. Nghiên cứu tại ĐH Bắc Kinh
(2001) ghi nhận hạt có chứa các acetogenins : Muricatenol, Gigantetrocin-A, -B, Annomontacin, Gigante
tronenin..Trong hạt còn có các hỗn hợp N-fatty acyl tryptamines, môt lectin có ái lực mạnh với glucose/mannose; các
galactomannans..
Vài
phương thức sử dụng :
Mãng cầu xiêm được dùng làm thực phẩm tại nhiều nơi trên thế giới. Tên soursop , cho thấy quả có thể có vị chua, tuy nhiên độ chua thay đổi, tùy giống, có giống khá ngọt để ăn sống được, có giống phải
ăn chung với đường. Quả chứa nhiều nước, nên ..thường dùng để uống hơn là ăn !
Như tại Ba tây có món Champola , tại Puerto Rico có món Carato là những thức uống theo kiểu 'nuớc
sinh tố' ở Việt Nam : mảng cầu xay chung với sữa, nước.. (tại
Philippines, còn pha thêm mảu xanh, đỏ như
sinh tố pha si-rô ở Việt Nam)
Mãng cầu xiêm (lá,
rễ và hạt) được dùng làm thuốc tại rất nhiều nơi
trên thế-giới, nhất
là tại những quốc gia Nam Mỹ :
- Tại
Peru, trong vùng núi Andes, lá mãng cầu được dùng làm thuốc trị cảm, xổ mũi; hạt nghiền
nát làm thuốc trừ sâu bọ; trong vùng Amazon, vỏ cây và lá dùng trị tiểu đường, làm dịu đau, chống co giật..
- Tại Guyana: lá và vỏ cây, nấu thành trà dược giúp trị đau và bổ tim.
- Tại
Batây, trong vùng Amazon : lá nấu thành trà
trị bệnh gan; dầu ép từ lá và quả
còn non, trộn với dầu olive làm thuốc thoa bên ngoài trị thấp khớp,
đau sưng gân cốt.
- Tại
Jamaica, Haiti và West Indies : quả hay nước ép từ quả
dùng trị nóng sốt, giúp sinh sữa và trị tiêu
chảy; vỏ thân cây và lá dùng trị đau nhức,
chống co-giật, ho, suyển..
- Tại Ấn độ, cây được gọi theo tiếng
Tamilnadu là mullu-chitta : Quả dùng chống scorbut ; hạt gây nôn mửa và làm se
da.
- Tại Việt Nam, hạt được dùng như hạt Na, nghiền nát trong nước, lấy
nước gột đầu để trị
chí rận. Một phương thuốc Nam khá phổ
biến để trị huyết áp cao là dùng vó
quá hay lá Mãng cầu xiêm, sắc chung với Rễ nhàu và rau cần thành nước uống (bỏ bã) mỗi ngày.
Dược tính của Mãng cầu xiêm :
Các nhà khoa học đã nghiên cứu về dược tính của
Mãng cầu xiêm từ 1940 và ly trích được nhiều hoạt chất. Một số các nhgiên cứu
sơ khởi được công bố trong khoảng thời gian 1940 đến 1962 ghi nhận vò thân và
lá mãng cầu xiêm có những tác dụng làm hạ huyết áp, chống co-giật, làm giãn nở
mạch máu, thư giãn cơ trơn khi thử trên thú vật. Đến 1991, tác dụng hạ huyết áp
của lá mãng cầu xiêm đã được tái xác nhận. Các nghiên cứu sau đó đã chứng minh được
là dịch chiết từ lá, vỏ thân, rễ, chồi và hạt mãng cầu xiêm có những tác dụng
kháng sinh chống lại một số vi khuẩn gây bệnh, và vỏ cây có khả năng chống nấm..
Hoat tính của các acetogenins :
Trong một chương trình nghiên cứu về dược thảo của National Cancer
Institute vào năm 1976, lá và chồi của mãng cầu xiêm được ghi nhận là có hoạt
tính diệt các tế bào của một số loại ung thư. Hoạt tính này được cho là do ở
nhóm hợp chất , đặt tên là annonaceous acetogenins.
- Các nghiên cứu về acetogenins cho thấy những chất này có khả năng ức
chế rất mạnh Hỗn hợp phức tạp I (Complex I) ở trong các hệ thống chuyển vận
electron nơi ty thể (mitichondria) kể cả của tế bào ung thư : các cây của gia đình
Anonna có chứa nhiều loại acetogenins hoạt tính rất mạnh, một số có tác dụng diệt
tế bào u-bướu ở nồng độ EC50 rất thấp, ngay ở 10-9 microgram/ mL.
Trường ĐH Purdue là nơi có nhiều nghiên cứu nhất về hoạt tính của gia đình
Annona, vả giữ hàng chục bản quyền về acetogenins, và công bố khá nhiều thí
nghiệm lâm sàng về tác dụng của acetogenins trên ung thư, diệt bướu ung độc :
- Một nghiên cứu năm 1998 ghi nhận một loại acetogenin trích từ Mãng cầu
xiêm có tác dụng chọn lựa, diệt được tế bào ung thư ruột già loại
adenocarcinoma, tác dụng này mạnh gấp 10 ngàn lần adriamycin.
- Theo
các kết quả nghiên cứu tại Purdue thì : 'các acetogenins từ annonaceae, là những acid béo có dây carbon dài từ
32-34, phoi hdp với một đdn vị 2-propanol tại C-2 để tạo thành một vòng lactone. Acetogenins có những hoạt
tính sinh học như chong u-bướu, kích ứng
miễn nhiễm, diệt sâu bọ, chong protozoa, diệt giun sán và kháng sinh.
Acetogenins là những chất ức chê' rất
mạnh NADH :Ubiquinone oxidoreductase, vô'n là một enzym căn bản cần
thiết cho complex I đua đến phàn ứng phosphoryl-oxid hóa trong mitochondria.
Acetogenins tác dụng trực tiếp vào các vị trí ubiquinone- catalytic nằm trong
complex I và ngay vào men glucose dehydrogenase của vi trùng. Acetogenins cũng ức
chê' men ubiquinone-kết với NADH
oxidase, chỉ có ndi màng plasma của tế
bào ung thư .(Recent Advances in Annonaceous Acetogenins-Purdue University -1997)
- Các acetogenins : Muricoreacin và Muricohexocin
có những hoạt tính diệt bào khá mạnh trên 6 loại tế bào ung thư như Ung thư
prostate loại adenocarcinoma (PC-3), Ung
thư lá lách loại carcinoma (PACA-2) (ĐH Purdue, West LaFayette, IN-
trong Phytochemistry Sô' 49-1998)
- Một acetogenin khác :Bullatacin có khả năng diệt được các tế bảo
ung thưđã kháng được nhiều
thuốc dùng trong hóa-chất trị liệu, do ở hoạt
tính ngăn chận sự chế
tạo Adenosine triphosphate (ATP) cần thiết
cho hoạt động của tế bào ung thư (Cancer Letter June 1997)
- Các
acetogenins trích từ lá : Annomutacin, cùng các họp chất loại annonacin-A-one
có hoạt tính diệt được tế bào
ung thư phổi dòng A-549 (Journal of Natural Products
Sô' Tháng 9-1995)
Các duơc tính khác :
- Các alkaloid : annonaine, nornuciferine và
asimilobine trích được từ
quả có tác dụng an thần và trị
đau : Hoạt tính này do ở khả năng ức
chế sự nối kết
của [3H] rauwolscine vào các thụ thể 5-HT1A
nằm trong phần yên của não bộ. (Journal of Pharmacy and
Pharmacology Số 49-1997).
- Dịch chiết từ quả bằng ethanol có tác dụng ức
chế được siêu vi trùng Herpes Simplex
(HSV-1) ở nồng độ 1mg/ml
(Journal of Ethnophar macology Số 61-1998).
- Các dịch chiết bằng hexane, ethyl acetate và
methanol từ quả đều có những
hoạt tính diệt được ký sinh trùng Leishmania
braziliensis và L.panamensis (tác dụng này còn mạnh hôn cả chất Glucantime dùng
làm tiêu chuẩn đối chiếu). Ngoài ra
các acetogenins cô lập được
annonacein, annonacin A và annomuricin A có các hoạt tính gây độc hại cho các tế bào ung thư dòng U-937 (Fitotherapia Số 71-2000).
- Thử
nghiệm tại ĐH Universidade Federal de
Alagoas, Maceio-AL, Ba Tây ghi nhận
dịch chiết từ lá
bằng ethanol có khả năng
diệt được nhuyến
thể (ốc-sò) loài Biomphalaria
glabrata ở nồng độ LD50
= 8.75 ppm, và có thêm đặc điểm là diệt
được các tụ khối trứng của sên (Phytomedicine Số 8-2001).
- Một
lectin loại glycoproteine chứa 8% carbohydrate, ly trích từ hat có hoạt tính kết tụ hồng huyết
cầu cũa người, ngỗng, ngựa và gà, đồng thời ức chế được
sự tăng trưởng của các nấm và mốc loại
Fusarium oxysoporum, Fusarium solani và Colletotrichum musae (Journal of
Protein Chemistry Số 22-2003)
Mãng cầu xiêm và bênh Parkinson :
Tại vùng West Indies
thuộc Pháp, nhất là ỡ Guadaloupe
có tình trạng xẩy ra bất thường
về con số các bệnh nhân bị bệnh Parkinson, loại kháng-levo dopa : những bệnh nhân này đều tiêu thụ một lượng
cao, và trong một thời gian lâu dài Soursop hay Mãng cầu xiêm
(A.muricata).
- Những nghiên cứu sơ khởi trong năm 1999 (công
bố trên tạp chí Lancet Số 354, ngày
23 tháng 10 năm 1999) trên 87 bệnh nhân đưa đến kết luận là rất có thể có sư liên hê giữa
dùng nhiều mãng cầu xiêm, vô'n có chứa các alkaloids loai
benzyltetrahydroisoquinoleine đôc hai v'ê thần kinh. Nhóm bệnh nhân có những triệu chứng Parkinson không chuyên biệt
(atipycal), gồm 30 người dùng khá
nhiều mãng cầu trong cách ăn uống hàng ngày..
- Nghiên cứu sâu rộng hơn vào năm 2002, cũng tại
Guadeloupe, nhằm vào nhóm bệnh nhân Parkinson (atypical) cho thấy khi tách
riêng các tế bào thần kinh (neuron) loại mesencephalic dopaminergicvà cấy trong
môi trưòng có chứa dịch chiết toàn phần rễ
mãng cầu xiêm, hoặc chứa các hoạt chất cô lập như coreximinine, reticuline , có các kết quả như
sau :
Sau 24 giò tiếp xúc : 50% các tế bào thần kinh cấy
bị suy thoái ở nồng độ 18 microg/ml dịch chiết toàn phần; 4.3 microg/ml
coreximine và 100 microg/ml reticuline.
Nghiên cứu này đưa đến
kết luận là những alkaloids trích từ Mãng cầu xiêm có thể có tác dụng điều hợp chức năng cùng sự thay đổi để sinh tồn của các
tế bào thần kinh dopaminergic trong các thử nghiệm'
in vitro'; và rất có thể có những liên hệ tác hại giữa việc dùng mãng cầu xiêm ở lượng cao và liên tục
vối những suy thoái về tế bào thần kinh. Do đó bênh
nhân Parkinson, do yếu tố an toàn .. nên tránh an mãng cầu xiêm ! (Movement Disorders
Sô' 17-2002).
Độc
tính và Liều lượng :
Theo tài liệu của Herbal Secrets of the Rain
Forest:
- Liều trị liệu của lá (cũng chứa lượng acetrogenins khá cao, so vối rễ và hạt) là 2-3 gram chia làm 3-4 lần/ ngày. Trên thị trưòng Hoa Kỳ có một
số chế phẩm ,
mang tên Graviola , dưói các dạng
viên nang (capsule) và thuốc
tincture.
- Không nên dùng các chế phẩm làm từ Lá, rễ và hạt Mãng cầu xiêm ( phần
thịt của quả không bi han chế) trong các trưòng hợp :
- Có thai : do hoạt tính gây co thắt tử cung khi
thử trên chuột..
- Huyết áp cao : Lá, Rễ và Hạt có tác dụng gây hạ huyết áp, ức
chế tim, ngưòi dùng thuốc trị áp huyết cần
bàn vối BS điều trị.
- Khi
dùng lâu dài các chế phẩm Graviola có thể gây các rối loạn về vi sinh vật trong đưòng ruột.
- Một số trưòng hợp bị ói
mửa, buồn nôn khi dùng Graviola, trong trưòng hợp
này nên giảm bốt liều
sử dụng.
- Không
nên dùng Graviola chung với CoEnzyme Q 10 ( một trong những cơ chế hoạt động của
acetogenins là ngăn chặn sự cung cấp ATP cho tế bào ung thư, và CoEnzym Q.10 là một chất cung
cấp ATP), uống chung sẽ làm giảm công hiệu của cả 2 loại.
Tài
liệu sử dụng :
- Whole Foods Companion (D. Onstad)
- The Oxford Companion to Food (A. Davidson)
- Medicinal Plants of India (Jain & DeFilipps)
- Herbal Secrets of the Rain Forest (Leslie
Taylor)
- Các tài liệu của PubMed.
- Các tài liệu của Rain-tree.com/graviola htm.
- Từđiển Cây Thuốc Việt Nam (Võ văn Chi)
0 comments:
Post a Comment