Nguốn gốc của ngày Valentine đã được kể lại như sau : ' Thời xa xưa, tại Âu châu..có phong tục cứ vào giữa tháng Hai, dịp ngày lễ Lupercalia , những thanh niên mình trần, bôi máu trên người chạy đuối bắt các cô thiếu nữ, đùa giớn trong những cánh đồng , dùng những sợi dây làm bằng da trừu để trói các cô gái..mà mình ưa thích.. Để xóa bỏ ngày lễ..ngoại đạo này, Đức Giáo Hoàng Gelasius, vào cuối thế kỷ thứ 5, đã lập ra ngày lễ Thánh Valentine ( một Vị Giám mục tử đạo vào Thế kỷ thứ 3), và phong Thánh Valentin làm Thánh Bốn Mạng cho những..'cặp tình nhân,
Theo truyền thuyết thì Giám mục Valentine đã làm phép hôn phối một cách bí mật cho những cặp tình nhân , chống lại lệnh cấm dưới thời Hoàng đế Claudius II
( Ông này..cấm làm đám cưới..trong thời chiến tranh !). Bị tù và trong thời gian chờ bị hành quyết, Valentine đã đón nhận tình yêu của cô con gái người coi tù, cô này bị mù.. và đã được Valentine chữa cho sáng mắt.. Vào buổi chiều tối trước ngày hành quyết ông đã viết bức thư cuối cùng cho cô gái và ký tên :
" ..từ Valentine..của em..' (from your Valentine)..và
từ đó Tình Yêu có thêm một tình sử ( Giáo Hội Công Giáo, đã bỏ ngày lễ Thánh Valentine, và
loại tên Valentine ra
khỏi danh sách những vị Thánh theo truyến thuyết, mà không thể xác định được sự chính xác..)
Trong thời gian này, Châu Âu chưa biết đến ..Chocolat
! nhưng tại phía bên kia của Trái đất, những đôi tình nhân Mayan (tại
Mexico) và tố tiên của họ..đã biết..uống nuớc chocolat
chế từ hạt cacao trong
những dịp lễ thành hôn..
Hơn 1000 năm sau ngày Valentine chêt,
nhà thám hiểm Tây ban Nha Cortes đã đố bộ lên bãi biển Mexico, nếm thử Chocolat..và biết thêm được là Hoàng đế dân Aztec, Montezuma đã..uống nước chocolat
thật đặc.. trước khi đến thăm các bà vợ và các cung phi, mỹ nữ !
Chocolat trở thành món hàng thời thượng, quý giá tại Âu châu từ thế kỷ 17..đây là món hàng xa xỉ dành riêng cho giới thượng lưu và được xem là phương thuốc bố óc, kích thích tình dục !
Thiệp chúcValentine được sản xuất hàng loạt tại Anh, và Hãng Cadbury là
hãng đầu tiên đã tung ra thị trường Hộp kẹo Chocolat, trang
hoàng hình ảnh..Và Nữ hoàng Victoria đã mở rộng thêm ý nghĩa của ngày Valentine.. không
chỉ dành riêng cho những đôi tình nhân mà còn cả cho Cha mẹ và Con cái..
Ngày Valentine nay
đã trở thành Ngày của Tình Yêu.. và là ngày tiêu thụ Chocolat nhiều
nhất trong năm Năm nay
(2002), trong dịp Valentine, ngườI Mỹ sẽ chi..khoảng 800 triệu đô la
về Chocolat..
từ những viên kẹo
đơn giản, rẻ tiền đến những hộp kẹo, làm bằng thủ công cầu kỳ đắt giá.
Cây Cacao và
Chocolat:
Cây Cacao, tên
khoa học : Theobroma cacao L. thuộc họ Thực vật Sterculiacaea
hay Byttneriaceae.
Cây thuộc loại tiểu mộc có thể cao từ 6 đến 12m tùy điều kiện thố nhưỡng..Cây non cần
bóng mát (tại Nam Mỹ Cacao non
được trồng dưới bóng cây Chuối và cây Cao-su) Lá có phiến
tròn, dài 20-30 cm, cuống lá
phù ở hai đầu.Hoa nhỏ, mọc ở
thân và các nhánh lớn: cánh hoa màu trắng có sọc đỏ, có 10 nhụy màu đỏ đậm
: 5 lép, 5 có thể sinh sản. Hoa được thụ tinh tự nhiên nhờ một loại sâu đặc biệt, sống nơi cây. Chỉ một số ít hoa phát triển thành qua.; mỗi cây cacao cung
cấp khoảng 30 quả/ nam Quả (hay
pod) thuôn như hình dưa chuột, dài 15-25 cm, u
nần, màu vàng rồi chuyển sang đỏ, có thể thu hái quanh năm : Quả có vỏ
dày, thịt màu trắng đục chứa 40-50 hạt nằm sát nhau thành một khối.
Nhà thực vật Linnaeus,
vồn là người ưa thích chocolat, đã đặt tên cho cây là Theobroma = Thức ăn của các Vị Thần. Theobroma có
đến 22 loài, tất cả đều có nguồn gốc từTrung và Nam Mỹ, có 2 loài đã được trồng : Theobroma bicolor,
trồng tại Mexico, Ba Tây cung cấp Pataxte, có thể uống riêng hay pha với chocolat,
và T. cacao..cung cấp chocolat.
Danh từ Cacao được dùng để gọi chung Cây và Hạt ( đôi khi còn gọi.sai trong Anh ngữ là cocoa).
Hạt sau khi đi qua một tiến trình chế biến phức tạp gồm rang, lên men, nghiền..sẽ trở thành chocolat. Hạt
sau khi được ly trích chất béo để lấy bớ cacao , phần còn lại được bán dưới tên bôt cocoa hay
pha thành nước uống : nước chocolat!
Thành phần hóa học
:
Quả Cacao ,
chứa khoảng 55% bơ-cacao (cocoa butter), được nghiền thành một khối nhão gọi là nước cốt chocolat=liquor chocolate, và
được ép bằng máy thủy lực để trích bơ cacao. Bơ này còn gọi là Theobroma butter vẫn còn
mùi chocolat, có thể được khử mùi nếu
cần. Bánh còn lại sau khi ép được phơi khô, nghiền thành bột cacao
( cocoa powder) chứa 22 % chất béo. Loại bột cacao
chế biến hay alkalinized cocoa được cho là có mùi, màu và vị thơm , dễ tan hơn.
Cacao
chứa :
- Hơn 300 hợp chất dễ bay hơi: những hợp chất tạo mùi quan trọng nhất là những esters aliphatic. Polyphenols, Carbonyls thơm ..Các polyphenols tan trong nước (5-10%) như epicatechol, leucoanthocyanins và anthocyanins . bị phân hủy trong các giai-đoạn chế biến. tạo thành màu đỏ đặc biệt là 'cocoa red'.
- Các amine có
hoạt tính sinh học : Phenyl-ethyl amine, Tyramine, Tryptamine,
Serotonine..
- Các alkaloids :
Theobromine (0.5-2.7%)
; Caffeine (0.025%). Trigonelline..Môt alkaloid
mới nhất vừa được ly trích từ Cacao là
Anandamine có tác dụng tạo sự khoan khoái dễ chịu.
-
Các tannins catechin
Vị đắng của Cacao là
do ở phản ứng giữa các Diketopiperazines với Theobromine trong
quá trình rang.
Theobromine hay 3,7-dimethylxanthine, được chế tạo trong kỹ nghệ từ vỏ quả
cacao
Bớ cacao chứa
các glycerides ,
phần chính gồm các acids oleic, stearic và palmitic..
Khoảng 3/4 các chất
béo trong bơ cacao
ở dạng
monounsaturates.
Đặc tính dược học :
- Theobromine, alkaloid chính
trong Cacao, có
những hoạt tính tương tự như Caffeine.
\Theobromine là một chất kích
thích thần kinh
trung ương nhẹ, nhưng có tính lợi tiểu mạnh
hơn, kích thích tim và làm giãn nở
động mạch vành mạnh hơn caffein.
- Dùng
liều cao Theobromine, dưới dạng Chocolat xậm, trong suốt 1
tuần, không gây phản ứng sinh học đáng kể nơi người khoẻ mạnh bình thường (Clin
Pharmacol Ther No 371985).
- Các chế phẩm từ Cacao được dùng rất nhiều trong kỹ nghệ thực phẩm , mỹ phẩm và dược phẩm : Bột cacao và sirop dùng làm chất tạo mùi vị, Bơ cacao dùng
làm tá dược trong thuốc nhét hậu môn (suppository) va nhét phụ khoa, dùng trong thuốc mơ (ointment)..
- Bơ
cacao, được xem là một chất chống oxy-hóa, có tác dụng trung hoà
cholesterol trong máu nhờ
ở hàm lượng cao stearic acid, không
làm tăng LDL nhưng làm tăng HDL.
- Nghiên cứu của JM Geleijnse và
LJ Launer tại Rotterdam, 1999 ( Archives of Internal Medicine No 159-1999) ghi nhận Catechins trong
Cacao ( dưới dạng Chocolat) có
những khả năng bảo vệ chống bệnh tim mạch, ung thư.. manh
hơn trong trà xanh gấp 4 lần (?) Các tác giả đã phân tích các catechins trong chocolat, trà
và tìm thấy : chocolat xậm (53.5 mg/100g); chocolat sữa
(15.9 mg/100g), trà đen (13.9/100g). Ngoài ra Catechins trong
Chocolat thuộc
loại (+) Catechin và (-) Epicatechin; trong khi đó
Trà đen chứa nhiều (-) epicatechin gallate..
Độc tính của Cacao:
- Cacao được xem là hoàn toàn không có độc tính trong những liều lượng bình thường.
- Một báo cáo ghi trong Medical Sciences
Bulletin No
7-1985 cho biết : Trường hợp một con chó ăn 2 pounds Chocolat vụn (chip) đã bị kích ứng qúa mức, co giật và sau đó chết vì
trụy hô hấp có lẽ do ở ngô độc theobromine/caffein.
- Bơ cacao
có thể gây phản ứng kiểu dị ứng .
-
Cacao có chứa một lượng rất nhỏ Safrole một chất gây ung thư trong danh sách cấm dùng của FDA
- Những bệnh nhân
bị Hội chứng Ruột dễ mẫn cảm (Irritable bowel syndrome) không nên dùng Chocolat và các sản
phẩm chứa cacao .
Cacao trong Kỹ nghệ Chocolat :
Tuy Cacao đã được các thố dân Trung và Nam Mỹ như Mayan, Izapan, Aztec..sử dụng từ hàng chục thế kỷ nhưng mãi đến khi các tay thực dân Tây ban Nha xâm chiếm Mexico thì hạt Cacao mới trở thành món uống chinh phục Âu châu.. Tên gọi của loại nước uống làm từ hạt Cacao có
lẽ là do ở sự' pha trộn' ngôn ngữ giữa tiếng Maya chocol (=nóng) và tiếng Nahualt alt (=nước) để tạo ra danh từ Tây ban nha chocolalt. Và danh từ này sau đó được dùng để gọi tất cả những thức uống chế biến từ hạt cacao.
Chocolat thật sự đến với Âu châu vào 1544, trong một buổi tiệc khi Kekchi Maya từ Guatamala đến gặp Vua Tây ban Nha Philip II, mang
theo các phẩm vật gồm Chocolat,
Bắp.. Từ 1585, hạt Cacao đã trở thành sản phẩm trao đối thương mãi., và đến 1644, chocolat được xem là một..vị thuốc tại Rome.. Y sĩ Paolo Zacchia đã mô tả Chocolat như vị thuốc nhập từ Bồ đào Nha, qua ngõ West Indies, với tên gọi Chacolata.
Tại Pháp, người đầu tiên ..uống chocolat, được ghi lại, là Alphonse de Richelieu (thế kỷ 17, anh của Vị Hồng Y nối danh cùng tên. Người Pháp chỉ biết đến chocolat từ những người Do thái bị trục xuất khỏi Tây ban Nha, di cư sang vùng Bayonne.. Cho đến thế kỷ 18, người Pháp vẫn uống chocolat...có thêm ớt (!) theo kiểu Mexico, nhưng cũng thêm đường, quế và vanilla..
Nhà máy chế tạo Chocolat đầu tiên tại Hoa Kỳ được thiết lập vào 1765 tại Dorchester, Massachusetts
Nhu cầu Chocolat
lên cao khiến cho nguồn cung cấp từ Mexico trở nên..thiếu và các nhà thực dân đã khai phá để trồng Cacao tại
các đảo vùng Caribbean như Jamaica, Trinidad
và tại Venezuela.. Sau đó người Bồ đào Nha phát triển trồng Cacao tại
Ba Tây, và đem sang Tây Phi Châu.. Đến đầu thế kỹ 20, cacao được trồng tại Sri Lanka, Mã
lai, Indonesia, Tân Guinea..Hiện nay Tây Phi ( Ivory Coast, Ghana,
Cameroon và Nigeria) là nguồn cung cấp cacao chính,
giống cacao đắng Forastero chiếm khoảng 80 % thị trường.
Cho đến cuối thế kỷ 18, chocolat được uống và ăn dưới các dạng viên ngậm, thêm vào cà-rem, ăn tráng miệng.. Và chocolat được dùng nguyên vẹn, chứa nhiều chất béo (hạt cacao thô
chứa đến 50% chất béo tính theo trọng lượng). Đến 1828 nhà sản xuất Hòa lan, Van Houten đã chế được hệ thống ép loại được đến 2/3 chất béo khỏi hạt cacao.. Phần lấy được dễ tan và dễ tiêu hóa hơn.. sau đó cũng Van Houten đã phát minh được thêm phương pháp kiềm hóa (alkalizing hay
Dutching), dùng Potassium carbonate trong quy trình chế biến..để có được loại chocolat vị dịu hơn và màu xậm hơn..
Bơ cacao lấy ra, sau khi trộn với bột hạt tạo ra một khối mềm có thể đố khuôn, và trở thành cứng khi làm lạnh..nhưng lại dễ tan khi bỏ vào miệng ! Năm 1842 , Anh em Cadbury đã ..bán chocolat đóng thành bánh và 1847 Nhà sản xuất Fry
đã đưa ra thị trường 'Chocolat
Délicieux à manger'. Giá
của chocolat
vẫn còn khá đắt.. cho đến 1876, khi nhà sản xuất Thụy sĩ Henri Nestlé tìm
được phương pháp pha chế chocolat với sữa bột.. Thuy sĩ đã chiếm ngự thị trường 'Milk Chocolat, cho
đến đầu thế kỷ 20.
Phương pháp chế tạo Chocolat gồm những công đoạn phức tạp và cần đến những thiết bị đắt tiền :
Nguyên liệu là hạt cacao, nhập từ những nơi sản xuất dưới dạng hạt đã lên men, phơi khô : có khoảng 30 loại hạt cacao khác nhau, và nhà sản xuất sẽ tự đặt ra phương thực pha trôn (blending) giữa các loại hạt để có mùi vị vửa ý.
Sau khi rửa sạch,
giai đọan đầu tiên là Rang
hat (roasting) : đây là công đoạn quan trọng để tạo ra mùi, làm giảm bớt độ ẩm trong hạt đến một độ đã được định để sử dụng trong công đoạn kế tiếp.
Rang cũng giúp dễ tách bỏ vỏ.. để lấy được phần lõi của hạt (hay nib). Đây là phần được dùng để chế tạo Chocolat.. có
thể sẽ được kiềm hóa, thêm mùi vị..và màu sắc.
Nib sau đó được nghiền (grinding) thành
khối nhão. Trước đây dùng cối đá theo kiểu của người Aztec,
nhưng ngày nay các máy nghiền bằng kim loại với các hệ thống kiểm soát nhiệt độ tối tân đã được sử dụng. Nhiệt độ rất quan trọng vì khi nghiền , nhiệt tạo ra sẽ gây phóng thích chất
béo hay bơ cacao.. Khối nhão sau khi qua máy nghiền sẽ ở dạng nuớc lỏng..gọi là chocolate liquor :
đây là thành phần chính để chế tao các loai chocolat.
Khi làm lạnh và đông lại , dịch lỏng này sẽ thành chocolat không
có vi ngot (unsweetened chocolate). Một số dịch lỏng được dùng để chế Cacao. Để
chế tạo plain chocolate, dịch lỏng được trộn với đường cát đã tán mịn, bơ cacao được thêm vào để tạo dạng..
Giai đoạn sau cùng được gọi là conching hay đúng hơn là sấy (conching vì hệ thống dùng đá cong như vỏ sò , conch= loại sò, để đưa đẩy tới-lui khối chocolat
dưới nhiệt độ 5585
độ C ).đồng thời xoay
liên tục. Đây
là giai-đoạn tạo mùi vị, giảm hạ độ ẩm, loại bớt thêm
chất béo.. có thể kéo dài từ vài tiếng đến cả tuần, tùy hương vị được gia thêm.. thường là vanilla..
Milk Chocolate =
Chocolat trộn sữa được chế biến theo phương thức : Sữa tươi cô đặc lại thành khối cứng chứa 30-40% sữa; thêm đường; hỗn hợp này được cô đặc trong chân không (vacuum) thành
một hợp chất 90%. HỢp chat này
được trộn với chocolate liquor và
sau đó được chế biến theo quy trình : thêm
bơ cacao, trộn, tinh chế và..sấy (conching) :
nhiệt độ conching thấp hơn (45-60 độ C) và kéo dài hơn để tránh cho lactose đóng cục..
White
chocolate lả loại chocolat không
chứa chocolate
liquor, chế tao từ bơ cacao được làm bốc hơi, pha trộn với sữa, đường và trích tinh vanilla. Loại
white chocolate có vị
ngọt và dạng
kem sệt..
Các
nhà sản xuất Chocolat nối tiếng trên thế giới:
- Hoà lan : Droste, van
Houten..
- Thụy sĩ : Lindt, Suchard..
- Pháp : Menier..
- Anh : Fry, Cadbury, Rowntree..
- Hoa Kỳ : Walter Baker ( thành lập từ 1779) và
Hershey..
Giá trị dinh dưỡng của Bột Cacao
(100 gram chứa )
- Calories 229
- Chất đạm 19.6 g
- Chất béo 13.7 g
- Các khoáng chất;
- Calcium 128 mg - Sắt 13.86 mg
- Magnesium 499 mg - Phosphorus 734 mg
- Potassium 1.524 mg - Sodium 21 mg
- Kẽm 6.81 mg - Đồng 3. 788 mg
- manganese 3.83 mg
- Các Vitamins
- Beta carotene 20 IU
- Thiamine (B1) 0.078 mg
- Riboflavin (B2) 0.241 mg
- Niacin (B3) 2.185 mg
- Pantothenic acid 0.254 mg
- Pyridoxine 0.018 mg
- Folicacid 32mcg
Tài liệu sử dụng :
■ Whole Foods Companion
(Dianne Onstad)
■ The Oxford Companion to
Food ( Alan Davidson)
■ PDR for Herbal Medicines
(Medical Economics Company)
■ The Review of Natural
Products (Facts and Comparison)
■ Pharmacognosy (Evans)
The Oregonian Feb 5, 2002 |
0 comments:
Post a Comment