Violette với hương thơm ngọt
ngào trời ban cho, nụ hoa bé nhỏ nấp dưới lá che, là biểu tượng cho sư e-ấp và
khiêm ton.
Reform the errors of the Spring
Make that tulips may have share of sweetness, seeing they are fair And roses of
their thorns disarm'd, But most procure That violets may a longer age endure
Andrew Marvell
(1621-78)
Cây violet tuy trổ hoa nhưng hoa nở ngắn ngày, tại khắp môi khu rừng, cánh đông, dọc bờ rào trong suất
mùa Xuân. Có rất nhiều truyền thuyết cũng như chuyện cổ tích kể về cây hoa bé nhỏ này :
Một truyện thần thoại Hy lạp
kể rằng : Nàng tiên nhỏ bé Ianthis cố chạy
trốn sự săn đuổi mê say của Thần Apollo.. nàng chạy ần nấp vào rừng và tìm sự
che chở của Nữ thần Diana, Diana khuyên nàng nên trốn thật kỹ tại một nơi mà
Apollo..không thể tìm đến được
và Diana đã biến nàng thành một nụ hoa Violet để giúp nàng thoát được Apollo..'
Một truyện khác thì cho răng
: Hoa Violet được tạo ra để dành cho Nàng Io, người yêu
của Thần Zeus, và để ca ngợi sự kiều
diễm của Io hoa Violet được đặt tên theo Io (tiếng Hy lạp nghịa là màu tím).
Violet còn là biểu
tượng của sự ngay thẳng và
trung thành. Van hào Shakespeare rất thích
violet, nên đã dùng hoa để biểu tượng cho sự khiêm
ton và bền vững
trong Tình yêu. Trong thởi Trung Cổ, tại Âu
châu violet là biểu tượng
cho sụ khiêm ton của Chúa Cứu Thế.. hoa được trông rất nhiều trong vườn của các tu viện để bảo vê nhà
dòng tránh các sự ác.
Tràng hoa violet đeo quanh cổ sẽ giúp bảo vệ người đeo tránh bị lừa gạt
và mê hoặc. Người
Hy-lạp và La mã ngày xưa đeo hoa để trừ mùi
rượu, ngừa ..say (?) .
Hoa violet rất
được ưa chuộng tại Âu châu nhất
là tại các nước quanh Địa
Trung Hải. Tại Toulouse (Pháp), trong thời troubadours, hoa là phàn thưởng cho những người đoạt giải v'ê
làm thơ, và tại miền Nam nước Đức, trong thởi Trung cổ, khi
hoa bắt đầu nở vào đầu xuân, có
những buổi
khiêu vũ được tổ chức để ăn mừng. Hoa violet là một
vật biểu tượng tình yêu giữa
Napoleon Bonaparte và Nàng Josephine..hoa sau đó
là vật biểu
hiên chính tri của Napoleon. Ông còn tên hiệu là Caporal Violette vì
rất thích hoa violet, những người theo Ông đã đeo hoa để biểu lộ sự ủng hộ khi Ông bị lưu đày ở đảo Elba..và
khi Ông trở về cầm quyền, đường phố Paris đã gắn đầy hoa Violet trong ngày diễn
hành.
Tên khoa học và
các tên thường gọi :
Viola
odorata thuộc họ thực vật Violaceae
Viola,
là tên latinh đặt cho cây và có lẽ do từ tiếng Hy lạp ion (=màu tím) Từ Viola, dắ có tên , Violet (tiếng Pháp,
hoa Violette); odorata nghĩa là có
mùi thơm. Cây còn được gọi là Garden
Violet, sweet violet..
Sweet
Violet có lẻ là loài hoa trong nhóm viola dại duy nhất tại Anh mà có mùi thơm.
Đặc tính thực vật
:
Cây
thuộc loại thảo đa niên, sống dai, có thân rễ phân nhánh và mọc bò tạo ra những
chồi dưới mặt đất. Các lá xuất hiện cùng một lúc với hoa, lá nhỏ cỡ 2-4 cm hình tim hay trái
xoan, mép lá có răng. Hoa màu tím sậm có khi trắng pha lẫn xanh da trời , có 5
cánh hoa hình tim, có mùi thơm.
Cây trổ hoa trong các tháng 3-4 và tháng 8. Hoa violet nở
rất tốt khi trồng ở những nổi có bóng mát một phần và đất có ẩm độ cao. Cây cần
nhiệt độ mát ban đêm để trổ hoa. Violet phát triển bằng những cành bò lan và bằng
hạt (thật ra có 2 loại hoa : loại hoa có 5 cánh, nở vào mùa xuân, và loại hoa
khép kín =cleistogamous, không có cánh hoa nhưng chúa
hạt tự thụ phấn).
Có khoảng
trên 600 chủng violet, trong đó có :
Chủng 'The Czar' cho hoa màu tím sậm; chủng 'Baronne Alice de
rothschild' cho hoa màu tím-xanh và chủng 'Madame Armandine Pages' lại cho
violet..màu hồng ! (Tại Hoa Kỳ có riêng một Hội nhựng người yêu hoa Violet)
Thành phần hóa học
:
Hoa
violet chứa một hỗn họp tinh dầu dễ bốc hoi, sắc tố loại anthocyanine, chất nhày, các peptids
macrocyclic gọi chung là cyclotides (trong đó có vodo M, vodo N..)
Lá và
toàn thân chứa saponins, glycosides như violarutin, các acid hữu cơ, methylsalicylate
Dược tính :
Violet
đã được xem là một vị thuốc từ thời Cổ hy
lạp : Hippocrates đã dùng violet để
trị nhức đầu, đầu
óc quay cuồng do..say rượu, mắt
mờ, buồn bã, ưu
tư, sưng tức ngực. Pliny cho rằng violet giúp dễ ngủ, bồi bổ
bắp
thịt tim, và giải trừ sự
tức
giận. Người Ả rập dùng violet trị táo bón, sưng yết hầu,
mất ngủ, yếu
gan..
Những
phương thức sử dụng trong dân gian ngày nay cũng phù hợp với
truyền thống xưa : Các saponins và chất nhày trong hoa khiến violet là phương thuốc rất tốt
trị ho, ngứa trong cổ, ho gà và ho tức ngực . Si-rô violet là thuốc trị ho
cho trẻ em rất tốt . Có thể dùng violet làm thuốc súc miệng, trị đau họng và sưng chân răng. Chất
nhày trong hoa giúp làm dịu bao tử,
ruột. Sirô có thể dùng làm thuốc nhuận
trường cho trẻ em. Đặc tính' làm
mát' cũa hoa khiến hoa có thể dùng trong
các trường hợp nóng sốt, sưng đau..nhất là các salicylates giúp trị đau
và sưng rất công hiệu.
Khoa Homeopathy dùng Viola odorata để trị các chứng ho khó thở, co giật
tức ngực, ho gà và các bệnh về hô hấp liên hệ đến âu lo, phiền muộn. V. odorata
cũng dùng để trị nhức đầu với cảm giác đau nóng nơi trán, đau phía
trên chân mày và choáng váng.. trị phong thấp và đau trong xương cốt.
Khoa Aromatherapy
dùng Violet cho những người rụt rè, e thẹn, dễ cảm xúc, chậm hòa đồng với đám
đông do ở bản tính e-lệ, nhút nhát.. Tinh dầu violet giúp mang lại tự tin, khiến
dễ hòa đồng không sợ mất bản năng, giúp cởi mở..
Nghiên cứu tại ĐH Uppsala,
Thụy Điển ghi nhận các cyclotides trích được từ Viola arvensis và Viola odorata
có những tác dụng diệt được tế bào u-bướu độc :
Các cyclotides được đặt tên
là varv A, varv F và cycloviolacin 02 có khả năng diệt 10 dòng tế bào ung thư
nôi người.. Cyclotides tương đói có hoạt tính sinh học khá bền, nên đang được
thử nghiệm để có thể dùng làm thuốc trị một số loại ung thư (Molecular Cancer
Therapy Số 1-2002)
Vài phương thức
sử dụng :
Hoa Violet rất thơm, có vị
ngọt, nên có thể dùng..làm kẹo, hay bày thêm vào các món salad. Hoa, kết tinh
trong đường, được bán tại các tiệm bánh bên Âu châu. Ngoài ra cũng có Violet kết
trong chocolat. Cũng có thể ngâm hoa và lá trong nước lạnh, tạo thêm hương vị
cho nước giải khát.
Trên thị trường có bán các
loại trà violet, bánh pudding có nhồi hoa, cà rem , mứt trái cây có violet..
Có thể tự pha chế một số
thành phẩm như sau :
- Nước ngâm hoa : Ngâm 1 thìa ca phê cây tán vụn trong 1/2 cup nước.
Lược bỏ bã.
- Nước
sắc : Đun sôi 1 thìa canh cây tán vụn trong 1/2 cup nước, nên ngâm bột cây
trong nước vài giờ trước khi đun.
-
Sirop violet : Đổ 1 qt. Nước đun sôi trên một lượng tương đương hoa đã nhồi chặt.
Ngâm trong 10 tiếng, Lược bỏ xác. Đun nước lấy được ở lửa nhỏ, rồi thêm một đợt
hoa mới. Ngâm như trước..Tiếp tục làm 2-3 đỢt..Sau cùng đun nóng nước thu được,
để nguội và thêm mật ong đến khi có si-rô thích hợp.
Tài liệu sử dụng
:
■ The Illustrated Encyclopedia of Herbs (Sarah
Bunney)
0 comments:
Post a Comment