Trong
số các cây
rau..Su-su có lẽ là cây rau tuy khá thông dụng
nhưng lại rất ít người chú ý đến các đặc tính dinh dưỡng và trị liệu của cây..
Su-su
hay Chavote dutfc xep vào cac cây nhom bau-bi (squash), co nguon goc tai
Mexico, Brazil (?) và vùng Trung Mÿ (tên phat xuat tfr tieng Axtec Nahualt :
'chayotl)..
Cây có
lẽ được đưa sang trồng tại đảo Reunion từ
1836 và từ đây du nhập vào các nước miền
Nam Châu Âu ( Cây được đưa đến
Algeria vào giữa thế kỷ 19 và sau đó đến
Pháp, để được gọi là christophene
hay brionne) và sau đó sang các vùng
nhiệt đới nhưẤn
độ, Indonesia, NewZealand..Tại Việt Nam, su-su được trồng tại các vùng có khí
hậu mát như Đà lạt, Tam đảo, những nơi có nhiệt độ thích
hợp 10-12 độ C.
Tại
Hoa Kỳ, su-su được trồng
nhiều nhất ở các
tiểu bang Louisiana, Florida, tuy
nhiên đa số su- su bán trên thị trường
được đưa đến
từ Costa Rica và Puerto Rico (Theo
USDA khoảng 38 triệu pounds su-su được đưa vào Mỹ năm 1996, tăng từ 20 triệu năm 1990..và
5 triệu năm 1980..)
Tên khoa học và các tên thường
gọi :
Sechium
edule thuộc họ thực vật Cucurbitaceae.
Tên thường gọi : Custard marrow, Choco, Vegetable pear,
Mango squash, Mirliton (tại Louisiana), Christophine (tại Trinidad), Pepinello,
Sousous, Chocho, Chuchu..Pear apple, Vegetable pear.
Tại
vùng phía Nam nước Ý, su-su có tên là cocuzza
a centanaia (cây bầu bí gia tăng hàng 100 lần, có lẽ để chỉ khả năng sinh sôi nẩy nở của cây)
Đặc tính thực vật :
Su-su
thuộc loại dây leo sống lâu năm
có thể cao 1-1.5 m, rễ phình ra thành củ. Cây có lá to, bóng, hình chân vịt chia làm 5 thùy, có tua cuốn chia làm 3-5 nhánh. Hoa nhỏ, màu vàng, đơn tính mọc cùng gốc. Hoa đực mọc thành chùy, hoa cái mọc đơn độc
nơi nách lá. Hoa được các nhà trồng tỉa xếp vào loại cho mật rất ngọt. Quả mộng thịt hình trái lê có cạnh lồi
và sần sùi, vỏ ngoài có màu thay đối từ kem
nhạt trắng đến xanh lục đậm, trong chứa 1 hạt lớn , cỡ 0.25-0.50
cm hình cầu, hạt có thể mọc mầm
bên trong quả chín. Quả từ hoa cái
có da láng và được ưa thích hơn so với quả từ hoa đực
có những gai nhỏ. Quả non và nhỏ, không cần lột vỏ,
có vị ngon hơn quả già và lớn (càng
già vị càng nhạt đi, và cần lột
vỏ khi sử dụng). Quả trung bình nặng
từ 200 đến 450 gram. Cây su-su cho năng suất
khá cao : một cây có thể cho hàng trăm quả. (có tài liệu cho rằng su-su gai và su-su trơn là do ở 2 giống khác nhau)
Thành phần dinh dưỡng :
100 gram phần ăn được
chứa :
|
Quả tươi
|
Quả nấu chín
|
-
Calories_______
|
24
|
24
|
- Chất đạm
|
0.90 g
|
0.62 g
|
- Chất béo
|
0.30 g
|
0.48 g
|
- Chất sơ
|
0.70 g
|
0.58 g
|
|
- Calcium
|
19 mg 1
|
13 mg 1
|
- Sắt
|
0.40 mg_ 1
|
0.22 mg_ 1
|
- Magnesium
|
14 mg
|
12 mg 1
|
- Phosphorus_______
|
26 mg 1
|
29 mg 1
|
- Potassium________
|
150 mg 1
|
173 mg 1
|
- Sodium_________
|
4 mg
|
1mg
|
-
Beta-Carotene (A)
|
56 IU
|
47 IU
|
- Thiamine
(B1)
|
0.030 mg
|
0.026 mg
|
- Riboflavin
(B2)
|
0.040 mg_ 1
|
0.040 mg_ 1
|
- Niacin
|
0.500 mg
|
0.420 mg_ 1
|
- Pantothenic
acid
|
0.483 mg_ 1
|
0.408 mg_ 1
|
- Ascorbic acid_____
|
11 mg
|
8 mg 1
|
Về phương diện dinh dưỡng : Su-su cung cấp ít calories, thích hợp cho
người tiểu đường, béo phì. Su-su cũng chứa ít sodium và nhiều potassium, nhiều chất sơ (100
gram cung cấp khoảng 15 gram chất sơ dinh dưỡng) nên thích hợp cho người cao huyết áp, táo bón.
Những nghiên cứu về dược tính của Su-su :
- Nghiên cứu tại ĐH
West Indies, Kingston (Jamaica) ghi nhận
các dịch chiết từ vỏ
ngoài và từ phần thịt của quả su-su khi chích cho chuột đã bị gây mê, tạo ra một tác dụng hạ huyết áp (khoảng 23 mm Hg), và không gây ảnh
hưởng trên nhịp tim. Hoạt tính hạ huyết áp có lẽ không do ở ảnh hương trên các bắp thịt cơ tim (West Indian Medical Journal Số 49-2000)
- Dịch chiết Su-su có hoạt tính ức chế khá mạnh khả năng gây biến chủng của
2-amino-3- methyl-imidazol[4,5-f] quinoline trên vi khuẩn Salmonella
typhimurium TA 98. Hoạt tính này giúp những người ăn su-su có thêm khả năng
ngừa vài loại ung thư..(Food Chemistry and Toxicology Số 39-2001).
- Nghiên cứu tại BV S. Giuseppe, Milano (Ý) ghi
nhận chế phẩm Bionormalizer ( chế tạo do lên men đu đủ, su-su và pennsetum purpureum) có khả năng cải thiện
độ nhớt, độ thẩm lọc của
máu nơi những người
nghiện rượu. Các hoạt tính này giúp bệnh nhân nghiền rượu mau phục hồi được
các chức năng huyết-học
(Hepatogastroen terology Số 48-2001)
Vài phương thức sử dụng :
- Su-su, khi mua về nên sử dụng càng sớm càng tốt vì tồn
trữ trong tủ lạnh, quả sẽ thay đối sau 1 tuần, tạo ra một vị mốc mất ngon. Thịt của quả màu xanh nhạt có độ
dòn và vị được xem là pha trộn giữa dưa
leo, zucchini và su-hào. Su-su non có vị ngọt hơn và cần lột vỏ trước khi đun
nấu. Khi lột vỏ nên lột dưới vòi nước đang
chảy để tránh có thể bị ngứa do nhựa
của quả) - Có thể dùng đọt non, lá làm rau.
- Hột su-su , có thể ăn được sau khi nấu chín, có vị tương tự như đậu
ngự (đậu lima) pha trộn với hạnh nhân.
- Rể củ khá
lớn và sốp có khi nặng đến 10 kg, có vị như khoai
mài.
- Lá su-su được xem là có tác dụng 'thanh nhiệt, tiêu thũng' nên có thể dùng để
trị mụn nhọt, làm 'mát' cơ
thể.
- Tại vùng Nam Trung Hoa, su-su được gọi
là Phật-thủ qua do hình dạng của quả giống
như một bàn tay nắm lại có những
vết lồi lên như nắm đấm.
Người Hoa hay dùng su-su nấu với
thịt heo làm canh dinh-dưỡng giúp trị những trường hợp
suy nhược, cơ thể mất sức.
Tài liệu sử dụng :
- Whole Foods Companion (Diane Onstad)
- Uncommon Fruits & Vegetables (E. Schneider)
- The Oxford Companion to Foods (Alain Davidson)
- Prevention Magazine's Nutrition Advisor.
- The Visual Food Encyclopedia (Quebec/Amerique)
0 comments:
Post a Comment