Saturday, September 5, 2015
- Home /
- dược liệu /
- Bach Chỉ
Bach Chỉ
6:21 AM
Tên khoa học : Radix Angelicae dahuricae
1. Định nghĩa dược liệu
Dược liệu dùng là rễ đã phơi hay sấy khô của cây Bạch chỉ (Angelica dahurica (Fisch. ex Hoffm), Benth. et Hook.f.) hoặc (Angelica dahurica (Fisch. ex Hoffm) Benth. et Hook.f. var. formosana (Boiss.) Shan et Yuan, họ Cần (Apiaceae).
2. Đặc điểm thực vật
Cây cỏ, cao 0,5-1m hay hơn, sống lâu năm, thân hình trụ, rỗng, không phân nhánh. Lá to, có cuống, phần dưới phát triển thành bẹ ôm lấy thân, phiến lá xẻ 2-3 lần lông chim, mép khía răng, có lông ở gân lá mặt trên. Cụm hoa tán kép, mọc ở ngọn, hoa nhỏ màu trắng. Quả bế, dẹt, toàn cây có mùi thơm (Cây Bạch chỉ).
3. Thành phần hoá học
Bạch chỉ chứa tinh dầu trong tinh dầu có các thành phần: α-pinen, β-pinen, camphen, myrcen, α-phelandren, α-terpinen, terpinolen, caryophylen*, ligustilid...và các hợp chất sesquiterpen.
Ngoài tinh dầu, trong rễ củ Bạch chỉ có các dẫn chất coumarin:
Angenomalin, Anomalin, Bergapten, Marmesin, Scopoletin*, Byak-angelicin, Byak-angelicol, Oxypeucedanin, Imperatorin, Isoimperatorin, Phellopterin, Xanthotoxin, Anhydrobyakangelicin, Neobyakangelicol.
4.1 Đặc điểm dược liệu:
Rễ nguyên, ít khi phân nhánh, thẳng hoặc hơi cong, đầu trên mang vết tích của cổ rễ, đầu dưới nhỏ dần, mặt ngoài vàng nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc, có dấu vết của rễ con và nhiều chỗ sần sùi nhô lên. Chất cứng chắc, khó bẻ, vết bẻ nhiều bột, mùi hắc, vị hơi cay (Vị thuốc Bạch chỉ).
4.2 Đặc điểm vi học
Ðặc điểm vi phẫu
Mặt cắt rễ tròn. Từ ngoài vào trong có: Lớp bần gồm những tế bào hình chữ nhật xếp thành các vòng đồng tâm và dãy xuyên tâm. Mô mềm vỏ cấu tạo từ những tế bào thành mỏng, rải rác có các khuyết, các tế bào ở phía ngoài thường bị ép bẹp. Libe tạo thành các bó sít nhau. Trong libe rải rác có các ống tiết. Tầng phát sinh libe-gỗ tạo thành vòng rất rõ. Các mạch gỗ lớn tập trung thành các dãy hướng tâm trong mô mềm gỗ không hoá gỗ. Tia tuỷ rộng gồm 5-10 dãy tế bào (Vi phẫu rễ Bạch chỉ).
Ðặc điểm bột dược liệu
Bột màu trắng ngà, mùi hắc, vị cay hơi đắng. Soi kính hiển vi thấy rất nhiều hạt tinh bột hình tròn hoặc hình khối nhiều mặt, riêng lẻ (2) hay tập trung thành đám trong tế bào mô mềm (1), các mảnh mạch mạng hoặc mạch vạch (3) (Một số đặc điểm bột Bạch chỉ).
5. Tác dụng và công dụng
Bạch chỉ có tác dụng làm hạ sốt, giảm đau. Liều nhỏ làm tăng huyết áp, mạch chậm, hơi thở kéo dài, liều cao có thể gây co giật, tê liệt toàn thân khi thí nghiệm trên súc vật. Bạch chỉ có tác dụng làm giãn động mạch vành Tác dụng kháng khuẩn đối với một số vi khuẩn: Escherichia coli, Shigella dysenteriae và Salmonella typhi.
Trong đông y dùng để chữa cảm sốt, nhức đầu, đặc biệt vùng trán, ngạt mũi do bị lạnh. Chữa đau nhức răng, bị thương tích viêm tấy. Chữa khí hư ở phụ nữ. Ngày dùng: 5-10g.
6. Ghi chú
Bạch chỉ là một vị thuốc được dùng trong các bài thuốc chữa nhức đầu, cảm mạo. Nước ta có di thực và trồng Bạch chỉ ở nhiều địa phương. Bạch chỉ trồng ở vùng mát (SaPa, Tam Ðảo) thường có củ lớn hơn, Bạch chỉ trồng ở đồng bằng thường ra hoa sớm, phần lõi bị hoá gỗ nhiều.
Ðể giả mạo Bạch chỉ ở Trung Quốc người ta dùng rễ của một số cây trong họ Cần như: Heracleum scabridum ?Franch.; Seseli mairei Wolff.
Y học cổ truyền nước ta có sử dụng vị dược liệu mang tên Bạch chỉ nam, là rễ của cây Bạch chỉ nam (Millettia pulchra Kurz.), họ Ðậu (Fabaceae). Cây mọc hoang nhiều ở các vùng rừng núi phía Bắc (Cây Bạch chỉ nam). Bạch chỉ nam dùng cùng một số vị thuốc khác chữa đau bụng, đi ngoài, chú ý phân biệt
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
0 comments:
Post a Comment