Mơ tròn
, Mơ tam thể và Mơ leo là những cây rau..không thể thiếu đô'i với giới thích nhậu.. thịt cầy. Giới nhậu thường không phân biệt lá mơ vì 'Mơ nào cũng ..là mơ', nhưng thật ra có đến 3 loại mơ hơi tuy cùng gia đình thực vật Rubiacea nhưng hơi khác nhau ở một vài đặc tính thực vật và tri liêu. Mơ lông còn được gọi là Mơ tam thể, trong khi đó Mơ tròn còn có biệt danh là Cây 'thúi địt' và Mơ leo đang được nghiên cứu về một sô' dược tính đặc biệt..
Đặc tính thực vật của các
loại mơ :
Mơ tam thể :
Mơ tam thể hay Mơ
lông, Paederia lanuginosa, là một loại dây leo rất mạnh , mùi hăng. Nhánh tròn có lông. Lá to hình tim; mặt dưới
ửng đỏ có lông mịn. Cuống lá dài 3-6 cm. Hoa mọc thành cụm,
hình chùy ở nách lá hay ở ngọn. Lá hoa trắng, miệng tím..
Mơ tam thể được trồng
làm gia vị khắp nơi
tại Việt Nam.
Mơ tròn :
Mơ tròn hay Thúi địt ,Paederia foetida, dây leo bằng thân cuốn. Lá mỏng mọc đối, hình bàu dục lớn cở 5cm x 2.5
cm, nhọn ở chóp, tròn ở gốc, không lông . Hoa màu tím nhạt hay tím xạm, không
cuống, mọc thánh chùy dài đến 35cm ở nách lá hay ở ngọn. Quả dẹp màu đỏ hay
đen. Toàn dây khi vò có mùi rất thối. Rễ hình trụ.
Cây mọc hoang, cũng được
trồng làm gia vị và thuốc
tại nhiều nơi ở Việt Nam, Ấn
độ, Đông Nam Á..
Mơ leo : (Chicken-dung creeper)
Mơ leo, Paederia scandens, cũng là loại dây leo, sống nhiều năm, dài 5 m, có mùi thối. Lá
không lông , màu xanh lục, cuống dài 1-2 cm, phiến lá lớn 5-11 cm x 3-7 cm, gốc
lá tròn. Chùy hoa mọc ở nách lá hay ở ngọn. Hoa có đài nhỏ, ống tràng to màu
tím. Cánh hoa nhăn màu vàng ngà.. Quả tròn màu vàng chứa
2 nhân dẹp màu đen . Cây được dùng làm thuốc tại Trung Hoa với tên Kê thỉ đằng.
Dược học Ayurveda (Ấn độ) dùng chung 2 loại P.
foetida và P. scandens .
Thành
phần hóa học :
Các nhà nghiên cứu Ấn độ và Bangladesh nghiên cứu
khá nhiều về thành phần hóa học và dược tính của Paederia foetida :
0. Tinh dầu
: Mùi thối của cây được cho là do ở Methyl
mercaptan. Tinh dầu trích từ chồi, lá và hoa chứa phần
chính là Linalool, chung với alpha-terpineol và geraniol. Lá và chồi cũng còn
chứa Hentriacontane, hentriacontanol và ceryl
alcohol, 2,3- dihydrobenzo furan, benzofuran và các hợp chất chứa sulphur như dimethylsulphide và dimethyl trisulfide.
1. Glucosids loại Iridoid như Asperuloside, Paederoside, Scandoside..
2. Triterpenoids và Saponins như Ursolic acid, Epifriedelinol, friedelin. Lá và chồi chứa
Sitosterol, Stigmasterol và Campestrol.
3. Quinones : Embellin.
4. Các
alkaloids : Alpha-Paederine và
Beta-Paederine.
5. Các acid béo : Lá chứa hỗn hợp
acid béo gồm các acid capric, lauric,
myristic, arachidic và palmitic..
6. Lá chứa nhiều Carotene (3.6 mg/ 100g lá và Vitamin
C (100 mg/100)
7. Thành phần protein trong lá (44.6%) : Arginine
4.9 ; Histidine 2.1 ; Lysine 3.8 ; Tyrosine 5.1 ; Tryptophan 1.9 ;
Phenylalanine 6.8 ; Cystine 1.4 ; Methionine 2.1 ; Threonine 4.3..
Các nhà nghiên cứu Việt Nam ( Đặng ngọc Quang,
Nguyển xuân Dũng) đã phối hợp với các nhà nghiên cứu Nhật (T. Hashimoto, M
Tanaka..) tại Đại học Tokushima Bunri xác định được công thức của 4 chất
glucosides loại iridoid trong cây paederia scandens, thêm vào với 5 chất đã được
biết từ trước (paederoside, asperuloside, paederosidic acid, asperulosidic acid
và geniposide..) (Phytochemistry July-2002)
Đặc tính dược học :
Hoạt tính chống sưng (kháng viêm) :
Dung dịch trích bằng ethanol 50% lá P. foetida
(sau khi đã loại chất béo) cho thấy có hoạt tính chống sưng trong một số các thử
nghiệm trên chuột bị gây sưng phù bằng carrageenan, histamin và dextran. Hoạt
tính này tùy thuộc vào liều lượng sử dụng và tăng mạnh khi dùng bằng cách tiêm qua màng phúc-toan. Trong thử nghiệm nơi
chuột bị gây sưng
màng phổi bắng carrageenan, dung dịch trích có tác dụng làm giảm khối
lượng chất tiết
ra từ màng phổi và ngăn chặn sự di
chuyển của các bạch cầu về vị trí bị
sưng.
Có sự cải thiện trong tiến trình tổng hợp các kháng thể (Fitotera pia Số 65-1994). Nghiên cứu khác ( Journal of Ethnopharmacology June 1994) ghi nhận phần trích bằng butanol từ lá có tác dụng
chống sưng rất
rõ, tạo ra một sự ức chế rõ
rệt trên hiện tượng
tạo thành các mô tế bào có hạt nơi chưột
bị cấy các cục bông gòn. Dung dịch
trích này cũng làm giảm hoạt động
của aspartate transaminase nơi gan (
nhưng không xẩy ra nơi
huyết thanh). Tác dụng ức chế sự
gia tăng nồng độ của các oromucoid
trong máu cho thấy P. foetida có thể
có khả năng chống phong thấp khớp.
Tác dụng Chống thấp khớp :
Trích tinh Paederia foetida đã được thử nghiệm về tác
dụng trên các vết lở kiểu sưng
xương khớp gây ra nơi khớp xương đàu
gối của thỏ bằng
ananase : kết quả ghi nhận có sự thay dổi trong tiến trình suy thoái của sụn nơi khớp
gây ra bởi ananase. Nghiên cứu'in vitro' dùng xương phôi gà trị bằng ananase cho thấy trích tinh P. foetida (liều 10 mg/ml môi trường) giúp cải thiện sự tăng
trưởng của xương nuôi trong môi trường này. (Indian Journal of Medical
Research Sô' 57-1969).
Hoạt tính chống Giun sán :
Dung dịch trích bằng nước, khi cho uống, có tác dụng rất hữu
hiệu chống lại các loài giun-sán Strongyloides, Trichostrongylus,và
Haemonchus.. Tác dụng yếu hơn trên các loài Bunostomum và Monezia.. khi cho
dùng cho bê , uống liên tiếp trong 2 ngày..(Indian Veterinary Journal
Sô' 47-1970).
Hoạt tính bảo vệ Gan :
Dung dịch trích bằng methanol cho thấy có tác dụng bảo vệ gan tương
đói nhẹ (Indian Journal of Natural Products Số 9-1993).
Khả năng Chống co-giật (antispasmodic), Chống Ung thư
Dung dịch trích
ethanol 50% có tác dụng chống co giật nơi ruột của bọ thử nghiệm.
Dung dịch này cũng ức
chế được sự phát triển của các tế bào ung thư loại carcinoma
nơi ống thực-quản..
Glycoside loại Iridoid : Paederoside có khả năng
ức chế sự khởi hoạt của siêu vi trùng Epstein-Barr, ngăn chặn được sự khởi động của các bướu ung thư ( Cancer letter Apr 1996).
Độc tính :
Liều LD50 của dung dịch trích từ lá bằng ethanol 50% được xác định là 1200 mg/kg ndi chuột
(Indian Journal of Experimental Biology Sô' 6-1968). Phần tan trong nước đượ xem là an toàn tới mức 2g/kg, dùng uống hay chích qua màng phúc toan, ndi chuột.
Mơ
Tam thể trong Y-dưỢc dân gian : y-dược học dân gian Việt Nam dùng Mơ tam thể và Mơ tròn (không phân biệt) để trị một số
bệnh
như :
Kiết lỵ : đi tiêu ra máu, phân có chất nhày.. hay đi tiêu thất thường : tiêu chảy phân lổn nhổn..
Lấy lá mơ tam thể hay
mơ tròn (30 gram), lá tươi, thái nhuyển, trộn với 1 lòng đỏ
trứng
gà (bỏ lòng trắng), trải
mỏng trên lá chuối, gói lại rồi lót thêm một lần lá chuối,
đặt trên chảo, rang hoặc nướng cho chín ( không dùng mỡ) theo kiểu đúc trứng.
Ăn mỗi ngày 2 lần trong 3 ngày
liên tiếp..
Trị giun kim và giun đủa : Dùng lá mơ
tam thể tươi giả nát, ăn sống hay vắt lấy nước
uống, ăn hoặc uống vào sáng sớm
trong 3 ngày liên tiếp. Để trị giun
kim, lấy khoàng 30 gram lá tươi, giã nát trong 50 ml nước, vắt
bỏ bã, dùng nước cốt để bơm vào hậu môn trước khi ngủ, giữ khoảng 20 phút .
Trị sưng tai, chảy nước vàng : Dùng
lá mơ tươi, nuớng
rồi nhét vào tai.
Trị thiếu sữa : Lãy lá mơ tươi,
nhồi với bột gạo nếp, thêem ít nước, nhồi rồi hấp nóng đắp lên hai vú, 1 giờ sau
cho con bú.
Mơ leo trong Đông y cổ truyền :
Đông Y cổ truyền
dùng Paederia scandens làm thuốc, đặt tên là Kê thỉ đằng (Chi-shih-teng), do ở mùi
hôi như phân gà của cây. Cây được ghi chép trong Chih wu ming shih tu cao, được cho là có vị ngọt, tính bình với những
tác dụng : giải trừ độc, khư phong lợi
thấp, khử nhiệt, tán hàn và tán đờm..nên
được dủng trong các bệnh cảm lạnh,
ho, tiêu chảy do phong-thấp, nhiệt ứ từ các thực phẩm không tiêu, kiết lỵ
Tại Vân Nam, lá Kê thỉ đằng dùng trị phong thấp,
giúp tăng khả năng sinh sản, trị tê liệt.
Mơ tam thể trong Dược học Ayurveda :
Theo Dược học Ấn độ,
P. foetida (tên Hindi là peethlaha, gandhali ; tên Phạn là prasarani ) được dùng để trị thấp khớp.
Lá, được giã nát , đắp vào bụng để trị đầy hơi và trị ung loét do herpes. Rễ dùng thuốc gây nôn, dịch ép từ rễ
dùng trị sưng lá lách, đau tức
ngực và sưng gan. Quả ngừa sâu răng. Theo
Dược học Ayurveda thì cây có tác dụng giúp cân bằng 'vata'
Tài liệu
sử dụng :
■ Oriental
Materia Medica (Hong-Yen Hsu)
■ Từđiển Cây thuốc Việt
Nam (Võ văn Chi)
■ Major
Herbs of Ayurveda (E. Williamson)
■ Medicinal Plants of
India ( SK Jain & R. DeFilipps)
■ Medicinal Plants of
China (J.Duke & Ed Ayensu)
0 comments:
Post a Comment