Hoa Sứ hay gọi đúng hơn là Sứ cùi, tại miền Nam Việt Nam; còn được gọi là hoa Đại tại miền Bắc. (Cây Ngọc Lan, Michelia champaca cũng được gọi là hoa Sứ!). Hoa Sứ có mùi thơm dễ chịu đã là nguồn cảm hứng cho các nhạc sĩ và thi sĩ, thường gỢi nhớ cho những mối tình đẹp nhưng.. dang dở ?
Nhạc sĩ Hoàng Phương, trong bài 'Hoa Sứ Nhà Nàng' đã viết:
' Đêm đêm ngửi mùi hương, mùi hoa sứ nhà nàng Hương nồng hoa tình ái, đậm đà đây đó gọi tên Nhà nàng cách gần bên, giàn hoa sứ quanh tường Nhìn sang trộm nhớ thương thầm, mơ ngày mai lứa đôi..'
Và thi sĩ Cao Nguyên , trong bài ' Hoa Sứ Trắng':
' Hoa sứ trắng nụ xòe vời năm cánh năm ngón tay
em chụm mở hoa lòng..'
hay tha thiết hơn :
' Gọi tình lên bằng màu hoa sứ trắng môi yêu
thơm dịu nhẹ giữa đêm nồng..'
Hoa sứ, Plumeria
(còn gọi là Frangipani), thuộc họ thực vật Apocynaceae
có nguồn gốc từ Trung Mỹ.
Tông Plumeria gồm 7 loài, cho hoa có
mùi thơm ngọt ngào, khó quên. Hoa sứđược Phật gíáo xem là biểu
tượng cho Vĩnh cửu vì cành cây, dù cho đã bị cắt, vẫn tiếp tục..trổ hoa.
Trong chuyến hải hành nổi tiếng của Columbus vào năm 1492, nhà thực vật
Mercutio Frangipani là người Âu châu đầu tiên đã ghi nhận được mùi thơm đặc biệt
của hoa Sứ, và sau đó người Ý đã trích được hương liệu từ hoa Sứ để đặt tên là
'mùi hương Frangipani', giống như mùi hoa nhài.
Plumeria là một loài cây nhiệt đới, có những giống cho hoa có màu sắc
khác nhau:
- Plumeria obtusifolia (= P. acuminata)= Cây sự
hoa trắng. Singapore plumeria
Cây có nguồn gốc từ Mexico, được trồng rộng rãi tại các nuớc nhiệt đới. Tại Việt Nam, cây được trồng pho biến ở các đình, chùa và
công viên.
Cây thuộc loại thân mộc, trung bình 2-3 m nhưng có thể cao đến 7m, phân cành dài,
cành cong queo, xù xì. Thân
có vỏ màu trắng-xám, xốp. Lá thuôn dài15 cm, rộng 5 cm, phần giữa rộng và thu hẹp ở cả hai đầu. Phiến lá màu xanh bóng, nhẵn có các gân
hình lông chim nổi rõ, màu trắng. Lá xếp sát nhau thành vòng nơi ngọn cành, khi rụng để lại những sẹo lớn trên cành. Hoa lớn chừng 5cm, mọc thành cụm trên một cuống chung. Cuống hoa mập, dài 30-50 cm, có nhiều vết sẹo do hoa rụng đi. Cánh hoa dầy, xếp vặn (khi chưa nở), màu trắng ở giữa màu vàng. Quả loại đại dài 10-15 cm, ít gặp, chứa hạt có cánh mỏng. Hoa có mùi thơm, nở quanh năm..
Chủng trồng P. acuminata var. tricolor cho hoa màu trắng, mép màu hồng và trung tâm màu vàng.
- Plumeria rubra = Cây sứ hoa đó (West
Indian Red Jasmine)
Cũng có nguồn gốc từ Mexico,Guyana.
Cây thấp hơn Sứ hoa trắng, cành chia
nhánh nhiều, mọc xòe thành các tầng thấp. Lá thuôn
dài khoảng 20-40 cm, nhọn ở đỉnh; Lá màu xanh bóng, xếp sát nhau ở đầu cành, rụng
vào mùa khô. Hoa lớn chừng 5-7 cm, mọc thành cụm ở đầu cành trên một cuống
chung, dài. Cánh hoa màu đỏ khá dầy..Một số chủng được thuần hóa để trồng được
tại Nam California.
- Plumeria hypoleuca = Cây sự hoa vàng
Tương tự như cây
sứ hoa trắng, nhưng hoa có cánh màu vàng đậm
Thành phần hóa học
:
Hoa chứa
Tinh dầu dễ bốc hơi (chừng 0.05 %) trong
có citronellol, farnesol, geraniol, l-(+) bornesitol, linalol, phenyl-ethyl
alcohol.
Các flavonoids như kaempferol,
kaempferol-glycoside, quercetin, quercetin-glycoside.., quercitrin, rutin..
Vỏ thân có
beta-sitosterol, các iridoids như fulvoplumierin (0.25%), al lamcin và
allamandin ; plumieride (6%); p-benzoquinone..; lignan loại liriodendrin..
Re chứa
beta-dihydroplumericic acid, beta-dihydroplumericine, isoplume ricine,
plumericine.
Nhựa chúa
acetyl-luoeol, alpha và beta-amyrin, cerotic acid, lupeol, lupeol-acetate,
oxymethyl-dioxycinnamic acid, plumieric acid..
Lá chứa khoảng 5.6 % pectin
Tác dụng dược học :
Hoạt tính diệt
bào :
Nghiên
cứu tại trường Dược, ĐH Illinois (Chicago), USA ghi nhận các
iridoids trích bằng petroleum-ether và chloroform, từ vỏ cây Sứ hoa đỏ
(Plumeria rubra), thu hoạch tại Indonesia có các hoạt tính diệt tế bào
ung thư các loại lymphocytic
leukemia (P-338) nơi chuột và một
số dòng tế bào ung thư (vú, ruột, fibrosarcoma, phổi, melanoma, KB) nơi người..(Journal of
Natural Products Sô' 53 (Nov-Dec)-1990.
Một nghiên cứu khác cũng tại Trường Dược Illinois, Chicago
ghi nhận các chất cô lập
loại glycosidic từ ruột thân cây sứ đỏ như plumericin, iso
plumericin có các hoạt tính diệt nhuyến thể, diệt vi trùng..(Journal of
Ethnopharmacology Số 33-1991).
Hoạt tính chông
biên chủng (Antimutagenic) :
Nghiên
cứu tại Viện Hóa học, ĐH Khoa Học, Viện ĐH Philippines tại Quezon City (Phi) ghi nhận
các chất Stigmast-7-enol, Lupeol carboxylic acid và Ursolic acid trích từ
lá tươi cây Sứ hoa trắng (P.acuminata) bằng ethanol có hoạt tính chống
biến chủng khi thử trên chuột : ở liều 2
mg/ 25 gram trọng lượng chuột, các chất này làm giảm số lượng
các tế bào MPCE (micronuckeated
polychromatic erythrocytes) gây ra biến
chủng bằng mitomycin C. Tỷ lệ hoạt động được
ghi theo thứ tự là 75, 80 và 57% (Mutation Research So 361
(Dec)-l996).
Hoạt tính chống
HIV
Nghiên
cứu tại Trường Dược Illinois (Chicago), ghi nhận hoạt chất loại
iridoid: fulvoplumierin trích từ Sứ có khả năng ức chế men reverse
transcriptase của siêu vi HIV-1 nơi người (Journal of Natural Products Số 54 (Jan-Feb)-1991)
Sứ trong dược học dân gian :
Phụ nữ
vùng Caribbean dùng hoa để làm thơm
tóc, ướp thơm quần áo, chăn màn.
Tại Trung Mỹ : vỏ Plumeria
rubra được dùng để trị lậu mủ.
Lá giã nát, đắp trị bầm dập, chấn
thương; mủ nhựa
dùng làm thuốc thoa bóp trị phong thấp.
Theo Dược học Trung Hoa : Hoa của Plumeria rubra var. acutifolia còn gọi
là Kê đản hoa (Jì-dan hua)
- Hoa sứ có vị ngọt, tính bình, có các
tác dụng 'thanh Nhiệt', lợi tiểu, hòa Vị và
nhuận tràng, bổ phổi
- Vò có vị đắng,
tính mát có tác dụng thanh nhiệt, tả hạ, tiêu
thũng và sát trùng. Dùng kích thích, điều kinh, trị nóng
nhiệt, nhuận
trường.
- Lá có tác dụng hành huyết, tiêu viêm,
dùng giả nát đắp trên vết thương.
- Quả
có thể gây trụy thai.
- Nhựa có tính độc, gây
sổ..
Tại Ấn độ :
- Plumeria
acuminata ; tiếng Hindi là golainchi. Tiếng Phạn :kshir champa. Vỏ dùng sắc làm thuốc trị nóng sốt, gây sổ, trị bệnh hoa liễu, thoa trị herpes.
Nhựa gây sổ trị sưng lợi. Rễ gây sổ rất mạnh.
- Plumeria alba :
Nhựa đắp trên vết lở loét, trị chấy rận và herpes, gây sổ. Hạt dùng để cầm máu.
- Plumeria rubra :
Nhựa trị đau,
sưng răng.
Hoa làm thuốc ho, trừđàm
Tài liệu sử dụng :
■ Phytochemical and Ethnobotanical Databases (J. Duke)
■ Medicinal Plants of China (Duke & Ayensu)
■ Medicinal Plants of India (Jain & DeFilipps)
■ The A-Z of Garden Plants (Bay Book)
0 comments:
Post a Comment