Saturday, July 28, 2018

NGẢI HOA VÀNG hay THANH HAO

12:08 AM


            Một trong những cây cỏ thuộc loại lá xanh, cho hoa rất đẹp được ưa chuộng tại Hoa Kỳ trong những nam gần đây là cây Sweet Annie : cây phát triển mạnh tại những vùng đất hoang đến mức được xem là..loài cây dại (weed) cần nhổ bỏ.. Lá khô được dùng trang trí tại Hoa Kỳ: thường xếp trong những tràng hoa tươi và khô..để trưng bày..Toàn cây lại là một vị thuốc trong Đông Y cổ truyền tại Trung Hoa : THANH HAO (Qing-hao) và Qing-hao ngày nay đã trở thành một nguôn dược liêu đầy hứa hẹn trong việc điều trị bênh sô't rét..



I- Lịch sử và Đặc tính thực vật :
Gia đình Artemisia, thuc Họ thực vt Compositae (Asteraceae) gm khoảng 300 loài cây cỏ, bụi hằng niên, lưỡng niên hay lưu niên mọc tự nhiên trong nhng vùng khô ca Bc Bán cu. Nam Mchcó vài loài, còn Nam Phi..chcó mt loài duy nht. Linnaeus đã đặt tên cho cây là Artemisia annua t1753. Tên Artemisia được cho là để ghi nhnhà nghiên cứu Y học và Thực vt Artemisia, phu nhân ca Mausolus, người cai trvùng Caria (350-353 BC), và Artemisia là tên từ Artemis, Nthn Hy lạp cai quản Đời sng hoang dã (tương ứng vi Diana, trong thn thoại La Mã) , em gái song sinh ca Apollo; còn annua là để chcây thuc loại hằng niên (annual)..Artemisia đến Hoa Kcó ldo..đi lạc trên nhng chuyến thương thuyn..
Tại Trung Hoa, vic sdụng Qing-hao đã được ghi chép trong tp sách Ngũ thp nhbnh phương, tìm được trong nhng cmthi Hán (168 BC), dùng làm thuc cha bnh Trĩ.. Sách thuc Zhou Hou Bei Ji Fang của Danh Y Ge-hong (Cp Hng ?) năm 340 là sách thuc đầu tiên dùng Qing- hao để trst rét..Cây sau đó cũng được chép trong Bản thảo Cương mục của Lý thi Trân..
THANH HAO, ngoài tên Sweet Annie, còn được gọi tại Hoa Kỳ dưới nhng tên như Sweet sagewort, Annual wormwood, Sweet wormwood..
THANH HAO có ngun gc tvùng Đông Nam Âu châu qua Trung Hoa, Nht, Siberia, Korea, n độ và Tây Á..Cây sau đó thích ng vi vùng Trung và Nam Âu, mọc hoang dại tại Trung Hoa, nhưng trong khoảng 20 năm gần đây đã được nuôi trng..ngay cả tại Hoa K( trong nhng tiu bang như Alabama,Tennessee, Arkansas, Missouri và Kansas.)
THANH HAO thuộc loại cây thảo mọc hằng năm, có mùi thơm, cao đến 1m, thân có rãnh. Lá có phiến xoan, kép 2-3 lần, có thể dài đến 10 cm.
Các lá thấp và lá giữa thuộc loại 3 lần kép, lá cao chỉ 1-2 lần kép. Hoa hính ống nhỏ, màu vàng-xanh : hoa phía ngoài là hoa cái; phía trong luỡng tính, lớn cỡ 1.5 cm đường kính. Cây trổ hoa vào tháng 6-11, ra quả vào tháng 10-3.
II- Thành phần hóa học :
THANH HAO, cũng như nhng cây khác trong loài Artemisia cha trong thành phần một số các tinh dầu dễ bấc hơi ( chủng trồng tại Trung Hoa chứa khoảng 4.0 %, trong khi đó chủng tại Việt Nam chứa 1.4 %).
-  Thành phần tinh dầu :
* Chủng Trung Hoa : chứa phần chính là monoterpenes như artemisia ketone (64 %), artemisia alcohol (8 %), myrcene (5 %), alpha-guaiene (5 %) và camphor.
* Chủng Việt Nam chứa nhiều monoterpenes và sesquiterpenes như camphor (22 %), germacrene D (18 %), beta-caryophyllene (6 %), trans-beta-farnesene (4 %) và cineol (3%).
Chất tác dụng chính của cây là Artemisinin , thuôc loai sesquiterpene lac tone có nhóm hoat tính peroxyde : chủng Trung Hoa chứa từ 0.01-0.5 % artemisinin. Artemisinin (còn gọi là quinghaosu, arteannuin, huanghuahaosu, QHS ) không tìm thấy đươc trong các loài artemisia khác, ngoai trừ Artemisia lancea ( Journal of Natural Products Số 47­1984 và s54-1991). Artemisinin không trích bng nước hay ethanol, nhưng được trích trong phn hòa tan bng dung môi hu cơ ở nhit độ sôi thấp.
-  Các sesquiterpenes khác đáng chú ý như Artenannuic acid, Arteannuin B, Trans-pinocarveol, Beta-Selinene...
-  THANH HAO cũng chứa các flavonoids trong đó có 2 chất flavonols có tác dụng đặc biệt :Chrvsosplenol-D và Chrysosplenetin. , ngoài ra còn có các flavones có nhóm methoxy như Casticin, Artemetin, Cirsilineol
III- Đặc tính Dược học :
A- Hoạt tính chống Sốt rét :
THANH HAO (qing-hao), toàn cây Artemisia annua, đã được ghi chính thức trong Dược điển Trung Quốc 1985, và đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế gii chú trọng vào khả năng trị sốt rét của cây. Trong những thập niên 70 và 80, Trung Hoa đã tập trung nghiên cứu về Qing-hao : ly trích được Artemisinin vào 1972, Artemisinin sau đó được tống hp tại Thụy sĩ, Trung Hoa và Hoa Kỳ, nhưng giá thành cao hơn là trích từ cây. Artemisinin đã được nghiên cứu , ngoài Trung Hoa, tại Viện Nghiên cứu Walter Reed ( Lục Quân Hoa Kỳ), tại UNDP/World Bank/WHO (Chương trình Nghiên cứu Bệnh Nhiệt đới)..và nhiều nơi khác trên gii như Pháp, Đức.. và cả Việt Nam
Artemisinin cho thấy có tác dụng ức chế sự tống hp protein nơi ký sinh trùng Plasmodium falciparum lúc chúng đang ở trong hồng huyết cầu (Biochem.Pharmacol Số 32­1983). Hoạt tính chống sốt rét, in-vitro ca Artemisinin trên P.falciparum được ghi nhận là tương đương nơi các chng ký sinh trùng chưa hoc đã kháng- chloroquin. Khi chích dưới da cho chuột bị nhiễm Plasmodium berghei, artemisinin có tác dụng gây hy hoại các cơ phận và nhân ca ký sinh trùng (Ann Trop.Med Parasitol Số 79-1985). Nơi khỉ bị nhiễm Plasmodium inue, artemisin gây ra sự phù trương ty thể ca ký sinh trùng.
Khi so sánh với mefloquine trong việc điêu trị các bênh nhân bị nhiễm P.falciparum đã kháng chloroquin: artemisinin có tác dụng nhanh hơn và ức chê' mạnh hơn trên sự trưởng thành của ký sinh trùng (Lancet Aug 8,1982).
Trong mt thnghim trên 527 bnh nhân nhim P. falciparum, khi cho chích IM nhũ dịch artemisinin trong dầu, ký sinh trùng bdit vả biến mất rất nhanh, tỷ ltái xuất hin rất thấp. Tuy nhiên , trong thnghim khác nơi 738 bnh nhân nhim P. vivax, thuc viên dit ký sinh trùng nhanh nhất và dung dch IM tạo tỷ ltái hin thấp nhất. Điểm đáng chú ý nhất, lá nơi 141 bnh nhân bst rét tại não (cerebral malaria) : 131 người lành bnh khi cho dùng
artemisinin IM hay đưa qua đường mũi.Trong các trường hp st rét não, artemisinin loại ký sinh trùng khỏi máu nhanh hơn là chloroquine và quinine . Không thấy những phản ứng phụ nơi tất cả 2089 bệnh nhân dùng artemisinin (Tropical Disease Bulletin Số-1980).
Về phương diện dược-lực học : Artemisinin được hấp thu khá nhanh sau khi uống ( khoảng 45 phút), nhưng không hoàn toàn, tỷ lệ sinh khả dụng so với chích IM là 32 %. Thởi gian ở trong máu, khi dùng uống , trung bình là 3.4 giờ so với 10.6 giờ khi dùng IM.
Để tối ưu hóa việc điều trị sốt rét, Artemisinin đã được thử phối hp với các thuốc trị sốt rét khác :
-  Noi loài gậm nhấm bị nhiễm P. berghei : thử nghiệm in vivo ghi nhận Artemisinin:
- Công lực với mefloquine, tetracycline và spiramycin.
-  Tăng cưởng hoat tính ca primaquine
- Cộng thêm tác dụng với chloroquine.
-  Đối kháng các hoạt tính của dapsone, sulfadiazine, pyrimethamine,sulfadoxine và Fansidar.
-  Các thử nghiệm in vitro trên P. falciparum cho thấy artemisinin cộng lực với mefloquine,tetracycline, nhưng lại đối kháng với chloroquine và pyrimethamine.
Một đặc điểm đáng chú ý khác là sử dụng trích tinh A.annua thay vì Artemisinin tinh khiết lại có tác dụng dit P. falciparum mạnh hơn hoặc có thể dùng Artemisinin phối hp với các flavones của cây.. (Planta medica Sô 55-1989).Viên nang chứa Artemisia annua cho thấy có hoạt tính gấp 3.5 lần so với Artemisinin tron việc trừ ký sinh trùng nơi chó.(J Parasitol Parasit Dis Số 10-1992)
Các nghiên cứu tại Anh đã giải thich cơ chế tác động của Artemisinin:
-  Artemisinin phản ứng với hemin, và với sự hiện diện của màng tế bào hồng cầu..đưa đến sự oxy hóa protein thiols : Vì ký sinh trùng sốt rét có nhiều hemin..nên artemisinin có thể tác động chuyên biệt vào ký sinh trùng. Co chế tác động có lẽ gồm 2 giai đoạn : Giai đoạn thứ nhất, khởi động, sắt trong cơ thể ký sinh trùng xúc tác sự phân cắt cầu peroxide nội bào và tạo ra các gốc tự-do; giai đoạn 2, có phản ứng alkyl-hóa, các gốc tự do chuyển hóa từ artemisinin tạo các nối covalent với protein của ký sinh trùng (Trans Royal Soc Trop Med Hygiene Số 88-1994.
-  Rất nhiều nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng về Artemisinin đà được thực hiện tại Thái Lan (1994, trên 1000 bệnh nhân), Việt Nam (1993 trên 600 bệnh nhân ; 1994 trên 450 bệnh nhân..) đưa đến kết lun là liều tối ưu thuốc uống, được xác định là 50 mg artemisinin/kg , dùng liên tục trong 3 ngày. Artemisinin có hoạt tính đặc biệt trong các trường hợp sốt rét cấp tính; và không có tác dụng ngừa bệnh.
B- Tác dụng chống các Ký sinh trùng và vi trùng khác :
Artemisinin còn có khả năng diệt các ký sinh trùng khác như:
- Giun móc Schistosoma japonicum , thử nơi chuột và thỏ .
-  Ký sinh trùng Clonorchis sinensis, nơi chuột
- Artemisinin ức chế sự tăng trưởng của ký sinh trùng trong các môi trường nuôi cấy Pneumocystis carinii.
- Artemisinin và các chất chuyển hóa cho thấy có hoạt tính chống lại ký sinh trùng Leishmania major , in vitro và in vivo. Các hp chất này hoạt động ở cả hai dạng uống và chích (Parasitology Số 7-1993)
-  Nồng độ Artemisinin tối thiu để ức chế sự tăng trưởng của các vi trùng Gram dương (Staphylococcus aureus,Streptococcus faecalis) và các vi trùng Gram âm (Klebsiella ,Enterobacter, Shigella dysenteriae, E.coli) được xác định là cao hơn 32 microgram/ mL.
-  Nghiên cứu tại ĐH Colorado State University, Fort Collins năm 2002 ghi nhận các flavonols Chrysosplenol D và Chrysoplenetin có hoạt tính tăng cường tác dụng của Berberine và Norfloxacin chống lại các chủng Staphyloccoccus aureus đã kháng nhiều trụ sinh khác (Planta Medica Số 68-Dec 2002)
C- Những hoạt tính Miễn nhiễm :
-  Artemisinin gia tăng hoạt động thưc bào nhưng lại c chế sbiến đối tế bào lympho. Liều thấp kích ng hoạt động ca hệ miễn nhiễm nhưng liều cao lại có tác dụng c chế hoạt động và đè nén chc năng của ty sng.
- Artemisinin và 2 chất chuyn  hóa tống hp     khác cho thấy có hoạt tính c chế  rõ rệt các đáp ng thdch nơi chut, nhưng không làm thay đối đáp ng quá mn loại trì hoãn đối vi mitogens. Artemisinin cũng có hoạt  tính c chế miễn nhiễm loại có tính chọn lựa, do đó có thcó khả năng trị được bệnh lupus (systemic lupus erythematosus) .(Inter national Journal of Immunology S385-1990) : Trong nhng nghiên cu điều trLupus (SLE) lâu dài , kết quả ghi nhn liều dùng 0.3 g artesiminin mi ngày (tương ng vi 50 gram cây tươi) đưa đến kết quả thuyên giảm rõ rệt sau 50 ngày dùng thuốc.
- Artesiminin làm tăng thêm đáp ng min nhim loại do tế bào T lympho làm trung gian , nơi chut bình thường, đồng thi gia tăng stái tạo min nhim nơi chut được ghép tusống D- Tác dụng chống Ung thư :
Cht chuyn hóa, bán tng hp tArtemisinin, Artesunate (ART) (còn gợi là artesunic acid, dihydroqinghaosu hemisuccinate. ngoài tác dụng diệt được các ký sinh trùng P. falciparum và P. vivax, đã được nghiên cứu tại Đức về khả năng diệt tế bào trên 55 loại tế bào ung thư trong Chương Trình Phát triển Trị liệu cùa Viện Ung Thư Quc Gia Hoa Kỳ. Kết quả cho thy ART có hoạt tính mạnh nht diệt được các tế bảo leukemia và tế bào ung thư rut già , hoạt tính tương đối yếu vi các tế bào ung thư phi và trung bình vi các tế bào ung thư melanoma, ung thư vú, buồng trứng, tuyến nhiếp h..Điểm đặc biệt quan trọng là khi so sánh về độc tính, ART tương đối ít độc hại hơn các tác nhân hóa học đang được sdụng , và vẫn có tác dụng trên các tế bào CEM leukemia đả kháng doxorubicin, vincristin, methotrexate.. (International Journal of Oncology Số 18 (April )2001 .
IV- THANH HAO trong Đông Y ctruyn :
THANH HAO (Qing-hao) , (Nht dược gọi là Seiko)đã được dùng tlâu đờI trong Đông Y CỐ truyn : Dược liu là toàn cây được thu hái vào mùa hè trước khi trhoa, Cây được trng hay mọc hoang tại các vùng Hồ Bắc, Sơn Đông, Phúc kiến..
Qing hao có vị đắng, tính hàn tác động vào các kinh mạch thuc Thn, Can và Bàng Quang, và được cho là có nhng đặc tính:
- Thanh Nhit, gii th: trcác chng st nhẹ, nhc đầu, choáng váng và tc ngc; thường được phi hp vi đậu ván (bạch bin đậu=bian dou, Dilichoris Lablab) và bột talc=hoạt thạch để trst không đố mhôi (như trên).
- Trchng, trit ngược : trcác chng st do suy huyết hay dư chng ca st, nhất là sốt ban đêm, lạnh ban sáng..không mồ hôi .
- Lương Huyết, Chỉ huyết : trnối mn đỏ, chy máu mũi do Nhit nơi Huyết : dùng chung với Bit giáp (mu rùa) và Sinh địa để giúp thanh nhit tại nhng bphn thuc Âm.
Tài liu sdụng:
■ Herbal Emissaries (S.Foster & Yue Chongxi)
Chinese Herbal Medicine Materia Medica ( D. Bensky)
Natural Medicines Comprehensive Database (Pharmacists letter).
Medicinal Plants of China (J. Duke & E.Ayensu)
■ Từđiển Cây thuốc Việt Nam (Vũ văn Chi)
Clinical Applications of Ayurvedic and Chinese Herbs (K. Bone)
The Merck Index (12th Edition).

Written by

We are Creative Blogger Theme Wavers which provides user friendly, effective and easy to use themes. Each support has free and providing HD support screen casting.

0 comments:

Post a Comment

 

© 2015 Dược Liệu Việt Nam. All rights resevered. Designed by Templateism

Back To Top