Một trong những cây cỏ thuộc loại lá xanh, cho hoa rất đẹp được ưa chuộng
tại Hoa Kỳ trong những nam gần đây là cây Sweet Annie : cây phát triển mạnh tại
những vùng đất hoang đến mức được xem là..loài cây dại (weed) cần nhổ bỏ.. Lá
khô được dùng trang trí tại Hoa Kỳ: thường xếp trong những tràng hoa tươi và
khô..để trưng bày..Toàn cây lại là một vị thuốc trong Đông Y cổ truyền tại
Trung Hoa : THANH HAO (Qing-hao) và Qing-hao ngày nay đã trở thành một nguôn dược
liêu đầy hứa hẹn trong việc điều trị bênh sô't rét..
I- Lịch sử và Đặc tính thực vật :
Gia đình Artemisia,
thuộc Họ thực vật Compositae (Asteraceae) gồm khoảng 300 loài cây cỏ, bụi hằng niên, lưỡng niên hay lưu niên mọc tự nhiên trong những
vùng khô của Bắc Bán cầu.
Nam Mỹ chỉ có vài loài, còn Nam Phi..chỉ có một
loài duy nhất. Linnaeus đã đặt
tên cho cây là Artemisia annua từ
1753. Tên Artemisia được cho là để ghi nhớ nhà nghiên cứu Y học
và Thực vật Artemisia, phu nhân của Mausolus, người cai trị vùng Caria
(350-353 BC), và Artemisia là tên từ Artemis, Nữ thần Hy lạp cai quản Đời sống
hoang dã (tương ứng với Diana,
trong thần thoại La Mã) , em gái
song sinh của Apollo; còn annua là để
chỉ cây thuộc loại hằng niên
(annual)..Artemisia đến Hoa Kỳ
có lẽ do..đi lạc trên những chuyến
thương thuyền..
Tại Trung Hoa, việc sử dụng
Qing-hao đã được ghi chép trong tập sách Ngũ thập nhị bệnh phương,
tìm được trong những cổ mộ
thời
Hán (168 BC), dùng làm thuốc chữa bệnh
Trĩ.. Sách thuốc Zhou Hou Bei Ji Fang của Danh Y Ge-hong (Cập Hồng
?) năm 340 là sách thuốc đầu
tiên dùng Qing- hao để trị sốt
rét..Cây sau đó cũng được
chép trong Bản thảo Cương mục của Lý
thời Trân..
THANH HAO, ngoài tên Sweet Annie, còn được gọi tại Hoa Kỳ dưới những
tên như Sweet sagewort, Annual
wormwood, Sweet wormwood..
THANH HAO có nguồn gốc
từ vùng Đông Nam Âu châu qua Trung Hoa, Nhật, Siberia, Korea, Ấn độ và
Tây Á..Cây sau đó thích ứng với
vùng Trung và Nam Âu, mọc hoang dại tại Trung Hoa, nhưng trong khoảng 20 năm gần đây đã được nuôi trồng..ngay cả tại Hoa Kỳ (
trong những tiểu bang như Alabama,Tennessee, Arkansas, Missouri và Kansas.)
THANH HAO thuộc loại cây thảo mọc hằng năm, có
mùi thơm, cao đến 1m, thân có rãnh. Lá có phiến xoan, kép 2-3 lần, có thể dài đến
10 cm.
Các lá thấp và lá giữa thuộc loại 3 lần kép, lá
cao chỉ 1-2 lần kép. Hoa hính ống nhỏ, màu vàng-xanh : hoa phía ngoài là hoa
cái; phía trong luỡng tính, lớn cỡ 1.5 cm đường kính.
Cây trổ hoa vào tháng 6-11, ra quả vào tháng 10-3.
II- Thành phần hóa học :
THANH HAO, cũng như những cây khác trong loài Artemisia chứa trong thành phần một số các tinh dầu dễ
bấc hơi ( chủng trồng tại Trung Hoa chứa khoảng
4.0 %, trong khi đó chủng tại Việt Nam chứa 1.4 %).
- Thành
phần tinh dầu :
* Chủng Trung Hoa : chứa phần chính là
monoterpenes như artemisia
ketone (64 %), artemisia alcohol (8 %), myrcene (5 %), alpha-guaiene (5 %) và
camphor.
* Chủng Việt Nam chứa nhiều monoterpenes và
sesquiterpenes như camphor
(22 %), germacrene D (18 %), beta-caryophyllene (6 %), trans-beta-farnesene (4
%) và cineol (3%).
Chất tác dụng chính của cây là Artemisinin , thuôc loai sesquiterpene
lac tone có nhóm hoat tính peroxyde : chủng
Trung Hoa chứa từ 0.01-0.5 % artemisinin. Artemisinin (còn gọi là quinghaosu, arteannuin,
huanghuahaosu, QHS ) không tìm thấy đươc trong các loài artemisia khác,
ngoai trừ Artemisia lancea ( Journal of
Natural Products Số 471984 và số 54-1991).
Artemisinin không trích bằng nước hay ethanol, nhưng được trích trong phần hòa tan bằng dung môi hữu cơ ở nhiệt độ
sôi thấp.
- Các
sesquiterpenes khác đáng chú ý như Artenannuic acid, Arteannuin B, Trans-pinocarveol, Beta-Selinene...
- THANH HAO cũng chứa các flavonoids trong đó có 2 chất flavonols có tác dụng
đặc biệt :Chrvsosplenol-D và Chrysosplenetin. , ngoài ra còn có các flavones có nhóm methoxy như Casticin,
Artemetin, Cirsilineol
III- Đặc tính Dược học :
A- Hoạt tính chống Sốt rét :
THANH HAO (qing-hao), toàn cây Artemisia annua, đã được ghi chính thức trong Dược điển Trung Quốc 1985, và đã được
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới
chú trọng vào khả năng trị sốt rét của cây. Trong những thập niên 70 và 80,
Trung Hoa đã tập trung nghiên cứu về
Qing-hao : ly trích được Artemisinin
vào 1972, Artemisinin sau đó được tống hợp
tại Thụy sĩ, Trung Hoa và Hoa Kỳ, nhưng
giá thành cao hơn là trích từ cây.
Artemisinin đã được nghiên cứu , ngoài Trung Hoa, tại Viện Nghiên cứu
Walter Reed ( Lục Quân Hoa Kỳ), tại UNDP/World Bank/WHO (Chương trình Nghiên cứu Bệnh Nhiệt đới)..và nhiều nơi khác trên giới như Pháp, Đức.. và cả Việt Nam
Artemisinin cho thấy có tác dụng ức chế sự tống
hợp protein nơi ký sinh trùng Plasmodium
falciparum lúc chúng đang ở trong hồng
huyết cầu (Biochem.Pharmacol Số 321983). Hoạt tính chống sốt rét, in-vitro của Artemisinin trên P.falciparum được ghi nhận là tương đương nơi các chủng
ký sinh trùng chưa hoặc đã
kháng- chloroquin. Khi chích dưới da
cho chuột bị nhiễm Plasmodium berghei, artemisinin có tác dụng gây hủy hoại các cơ phận và nhân của ký sinh
trùng (Ann Trop.Med Parasitol Số 79-1985). Nơi khỉ bị nhiễm Plasmodium inue, artemisin gây ra sự phù trương ty thể của ký sinh trùng.
Khi so sánh với mefloquine trong việc điêu trị các bênh nhân bị nhiễm
P.falciparum đã kháng chloroquin: artemisinin có tác dụng nhanh hơn và ức chê'
mạnh hơn trên sự trưởng thành của ký sinh trùng (Lancet Aug 8,1982).
Trong một thử
nghiệm trên 527 bệnh nhân nhiễm P. falciparum, khi cho chích IM nhũ dịch artemisinin trong dầu, ký sinh trùng bị
diệt
vả biến mất rất nhanh, tỷ lệ tái xuất
hiện rất thấp. Tuy nhiên , trong thử
nghiệm khác nơi 738 bệnh nhân nhiễm P. vivax, thuốc viên diệt ký sinh trùng nhanh nhất và dung dịch IM tạo tỷ lệ tái hiện thấp nhất. Điểm
đáng chú ý nhất, lá nơi 141 bệnh nhân bị sốt rét tại não (cerebral
malaria) : 131 người lành bệnh khi cho dùng
artemisinin IM hay đưa qua đường mũi.Trong
các trường hợp sốt
rét não, artemisinin loại ký sinh trùng khỏi máu nhanh hơn là chloroquine và
quinine . Không thấy những phản ứng phụ nơi tất cả 2089 bệnh nhân dùng
artemisinin (Tropical Disease Bulletin Số-1980).
Về phương diện dược-lực học : Artemisinin được hấp thu khá nhanh sau khi uống ( khoảng 45
phút), nhưng không hoàn toàn, tỷ lệ
sinh khả dụng so với chích IM là 32 %. Thởi gian ở trong máu, khi dùng uống ,
trung bình là 3.4 giờ so với 10.6 giờ khi dùng IM.
Để tối ưu hóa việc
điều trị sốt rét, Artemisinin đã được
thử phối hợp với các thuốc trị sốt
rét khác :
- Noi loài
gậm nhấm bị nhiễm P. berghei : thử nghiệm in vivo ghi nhận Artemisinin:
- Công lực với mefloquine, tetracycline và
spiramycin.
- Tăng cưởng hoat tính của primaquine
- Cộng thêm tác dụng với chloroquine.
- Đối kháng các hoạt tính của dapsone,
sulfadiazine, pyrimethamine,sulfadoxine và Fansidar.
- Các thử
nghiệm in vitro trên P. falciparum cho thấy artemisinin cộng lực với
mefloquine,tetracycline, nhưng lại đối
kháng với chloroquine và pyrimethamine.
Một đặc điểm đáng chú ý khác là sử dụng trích
tinh A.annua thay vì Artemisinin tinh khiết lại có tác dụng
diệt P. falciparum mạnh hơn hoặc có thể dùng Artemisinin phối hợp với các flavones của cây.. (Planta medica Sô
55-1989).Viên nang chứa Artemisia annua cho thấy có hoạt tính gấp 3.5 lần so với
Artemisinin tron việc trừ ký sinh trùng nơi chó.(J Parasitol Parasit Dis Số
10-1992)
Các nghiên cứu tại Anh đã giải thich cơ chế tác
động của Artemisinin:
-
Artemisinin phản ứng với hemin, và với sự hiện diện của màng tế bào hồng cầu..đưa đến sự oxy hóa protein thiols :
Vì ký sinh trùng sốt rét có nhiều hemin..nên artemisinin có thể tác động chuyên
biệt vào ký sinh trùng. Co chế tác động có lẽ gồm 2 giai đoạn : Giai đoạn thứ
nhất, khởi động, sắt trong cơ thể ký sinh trùng xúc tác sự phân cắt cầu peroxide
nội bào và tạo ra các gốc tự-do; giai đoạn 2, có phản ứng alkyl-hóa, các gốc tự
do chuyển hóa từ artemisinin tạo các nối covalent với protein của ký sinh trùng
(Trans Royal Soc Trop Med Hygiene Số 88-1994.
- Rất nhiều
nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng về Artemisinin đà được
thực hiện tại Thái Lan (1994, trên 1000 bệnh nhân), Việt Nam (1993 trên 600 bệnh
nhân ; 1994 trên 450 bệnh nhân..) đưa
đến kết luận là liều tối ưu thuốc uống, được xác định là 50 mg
artemisinin/kg , dùng liên tục trong 3 ngày. Artemisinin có hoạt tính đặc biệt trong các trường hợp
sốt rét cấp tính; và không có tác dụng ngừa bệnh.
B- Tác dụng chống các Ký sinh trùng và vi trùng khác :
Artemisinin còn có khả năng diệt các ký sinh
trùng khác như:
- Giun móc Schistosoma japonicum , thử nơi chuột
và thỏ .
- Ký sinh
trùng Clonorchis sinensis, nơi chuột
- Artemisinin ức chế sự tăng trưởng của ký sinh trùng trong các môi
trường nuôi cấy Pneumocystis
carinii.
- Artemisinin và các chất chuyển hóa cho thấy có
hoạt tính chống lại ký sinh trùng Leishmania major , in vitro và in vivo. Các hợp chất này hoạt động ở cả hai dạng
uống và chích (Parasitology Số 7-1993)
- Nồng độ Artemisinin tối thiểu để ức
chế sự tăng trưởng của các vi trùng
Gram dương (Staphylococcus
aureus,Streptococcus faecalis) và các vi trùng Gram âm (Klebsiella
,Enterobacter, Shigella dysenteriae, E.coli) được xác định là cao hơn 32 microgram/ mL.
- Nghiên cứu
tại ĐH Colorado State University, Fort Collins năm 2002 ghi nhận các flavonols
Chrysosplenol D và Chrysoplenetin có hoạt tính tăng cường tác dụng của Berberine và
Norfloxacin chống lại các chủng Staphyloccoccus aureus đã kháng nhiều trụ sinh
khác (Planta Medica Số 68-Dec 2002)
C- Những hoạt tính Miễn nhiễm :
- Artemisinin gia tăng hoạt động thưc bào nhưng
lại ức chế sự biến đối tế bào
lympho. Liều thấp kích ứng hoạt động
của hệ miễn nhiễm nhưng liều cao lại có tác dụng ức chế hoạt
động và đè nén chức năng của tủy
sống.
- Artemisinin và 2 chất chuyển hóa tống hợp khác cho thấy có hoạt tính ức chế rõ rệt
các đáp ứng thể dịch nơi chuột,
nhưng không làm thay đối đáp ứng quá mẫn
loại trì hoãn đối với mitogens.
Artemisinin cũng có hoạt tính ức chế miễn nhiễm loại có tính chọn lựa, do đó có thể
có khả năng trị được bệnh lupus (systemic lupus erythematosus)
.(Inter national Journal of Immunology SỐ 385-1990) : Trong những
nghiên cứu điều trị Lupus (SLE) lâu dài , kết quả ghi nhận liều dùng 0.3 g artesiminin mỗi ngày (tương ứng với 50 gram cây tươi) đưa đến kết quả thuyên giảm
rõ rệt sau 50 ngày dùng thuốc.
- Artesiminin làm tăng thêm đáp ứng
miễn nhiễm loại do tế bào T lympho làm trung gian , nơi chuột bình thường, đồng
thời gia tăng sự tái
tạo miễn nhiễm nơi chuột được
ghép tuỷ sống D- Tác dụng chống
Ung thư :
Chất chuyển hóa, bán tống hợp từ Artemisinin, Artesunate (ART) (còn gợi là
artesunic acid, dihydroqinghaosu hemisuccinate. ngoài tác dụng diệt được các ký sinh trùng P. falciparum và P. vivax, đã được
nghiên cứu tại Đức về khả năng diệt tế bào trên 55 loại tế bào ung thư trong Chương Trình Phát triển Trị liệu cùa Viện Ung Thư Quốc
Gia Hoa Kỳ. Kết quả cho thấy ART có
hoạt tính mạnh nhất diệt được các tế bảo leukemia và tế bào ung thư ruột
già , hoạt tính tương đối yếu với
các tế bào ung thư phối và trung bình với các tế bào ung thư melanoma,
ung thư vú, buồng trứng, tuyến nhiếp
hộ..Điểm đặc biệt quan trọng là khi so sánh về độc tính, ART tương đối ít độc hại hơn
các tác nhân hóa học đang được sủ dụng
, và vẫn có tác dụng trên các tế bào CEM leukemia đả kháng doxorubicin,
vincristin, methotrexate.. (International Journal of Oncology Số 18 (April
)2001 .
IV- THANH HAO trong Đông Y cồ truyền :
THANH HAO (Qing-hao) , (Nhật dược gọi là Seiko)đã được dùng từ lâu đờI trong Đông Y CỐ
truyền : Dược liệu là toàn cây được thu hái vào mùa hè trước
khi trố hoa, Cây được trồng
hay mọc hoang tại các vùng Hồ Bắc, Sơn Đông, Phúc kiến..
Qing hao có vị đắng, tính hàn tác động vào các kinh mạch thuộc
Thận, Can và Bàng Quang, và được cho là có những đặc tính:
- Thanh Nhiệt, giải thử :
trị các chứng sốt
nhẹ, nhức đầu, choáng váng và tức ngực;
thường được phối
hợp với đậu ván (bạch biển đậu=bian
dou, Dilichoris Lablab) và bột
talc=hoạt thạch để trị sốt
không đố mồ hôi (như trên).
- Trừ chứng, triệt
ngược : trị các chứng
sốt do suy huyết hay dư chứng của
sốt, nhất là sốt ban đêm, lạnh ban
sáng..không mồ hôi .
- Lương Huyết, Chỉ huyết : trị nối mẩn đỏ,
chảy máu mũi do Nhiệt
nơi Huyết : dùng chung với Biệt giáp (mu rùa) và Sinh địa để giúp
thanh nhiệt tại những bộ phận thuộc
Âm.
Tài
liệu sử dụng:
■ Herbal Emissaries (S.Foster & Yue Chongxi)
■ Chinese Herbal Medicine Materia Medica ( D.
Bensky)
■ Natural Medicines Comprehensive Database
(Pharmacists letter).
■ Medicinal Plants of China (J. Duke &
E.Ayensu)
■ Từđiển Cây thuốc Việt Nam (Vũ văn Chi)
■ Clinical Applications of Ayurvedic and Chinese Herbs (K. Bone)
■ The Merck Index (12th Edition).
0 comments:
Post a Comment