Tại các Chợ Thực Phẩm ở Hoa Kỳ, chúng ta thấy có bày bán những lá Xương Rồng dẹt với tên Mễ là Nopales hay Nopalitos, lá Xương Rồng này..là món ăn khá kỳ lạ đối với những dân tộc.không phải là..Mễ, nhưng thật ra bên cạnh đó còn có quả của cây này hay Opuntia (Cactus Pear) lại là một trái cây được ưa chuộng tại nhựng vùng Nam Âu châu, Bắc Phi châu, Tây Á (Ấn độ), Úc, Nam và Trung Mỹ..và dĩ nhiên là Mexico..
Tên Khoa học : Opuntia ficus-indica thuộc
họ thực vật Cacta ceae. Một loài khác cũng dùng được làm thực phẩm là O.megacantha
(loài này chỉ gặp tại Hoa Kỳ và Mexico). Các loài được dủng làm thuốc là O.dillenii,
O.streptacantha..
Quả được gọi là Prickly Pear, hay Barbary
Pear, Cactus Pear, Indian Pear, Indian Fig, Tuna Fig (loài Opuntia tuna mill) ..
Trong
khi đó ,
phần "lá" (đúng hơn là..thân) được gọi là Nopal cactus..
Opuntia là tên cố La Tinh do Pliny dùng
để đặt cho cây, có lẽ phát xuất từ Opus, một thành phố ở Hy-lạp. Ficus-indica có
nghĩa là 'cây vả Ấn đô'. Tên Anh 'nopal' do từ thố ngữ Nahuatl : Nopalli, và
'prickly pear' chỉ là tên mô tả hình dạng của quả.
Không đúng như tên gọi tiếng Anh : 'Quả lê có gai' ,
quả này ..không giống như quả lê, hay quả vả, và được cung cấp bởi nhóm Xương Rồng
thuộc loài Opuntia, vốn phát xuất từ những vùng khô cằn
Trung Mỹ và Sa mạc tại Hoa Kỳ.. Ngay sau khi được khám phá bởi cư dân Bắc Mỹ,
cây đã dược du nhập vào Tây ban Nha, tìm được những điểu kiện thố nhưỡng thích
hợp nơi đảo Sicily và những nơi khô cằn quanh vùng Địa
trung hải. Hình dạng của quả có vẻ thuôn nơi đầu rồi phình ra phía đuôi nên được
so sánh với quả lê; quả bán trên thị trường lớn cỡ quả trứng ngỗng (tuy có những
loài chỉ cho quả cỡ 12 cm). Tuy bọc bên ngoài một lớp da mỏng
màu xanh, có chấm gai, nhưng thịt lại khá ngọt, mùi giống như ..dưa hấu. Tại
Hoa Kỳ, còn có những giống cho quả màu xanh đậm đến tím magenta, và
thịt bên trong có thể màu tím đỏ hay đỏ xậm. Những loải được xem là ngon nhất tại
Mỹ là Cardona (đó. tím) và Amarilla (vàng, ít gai) .Những giống hiếm hơn .. có thể
màu vàng-đất cả bên ngoài lẫn thịt bên trong. Loài cho quả ngon nhất trên thế
giới, rất ngọt không hột, được cho là sản xuất từ Sicilia như
Surfarina, Bastarduni (Tại
Do thái, tên gọi cùa quả là Sabra , còn dùng để chỉ tính nết..người
Do thái- khó chịu ngoài mặt, nhưng lại dịu dàng trong tâm- (theo kiếu- xanh vò,
đỏ lòng).
Tất cả các loài của
Opuntia (khoảng
300 loài) đều phát xuất từ Châu Mỹ, và đa số từ Mexico và Tây-Nam Hoa Kỳ, là 2
quốc gia chính cung cấp loại quả này. Riêng Mexico, tống sản lượng cao gấp đôi sản lượng mơ, đu đủ..avocado của thế-giới..
xương Rồng bà (O. dillenii) thuộc loại
cây nhỏ, cao 0.5-2 m. Thân do các lóng dẹp hình cái vợt bóng bàn (pingpong) dài
15-cm, rộng 4-10 cm. màu xanh nhạt, mang núm với 8-10
gai, gai to với sọc ngang dài 1-3 cm (phần này thường được xem lá bày bán tại các chợ). Hoa vàng rồi đỏ. Quả mọng to cỡ
5-10 cm.
Quả : 100 gram phần ăn được chứa :
- Calories 41
- Chất đạm 0.73 gram
- Chất béo 0.51 g
- Chất sơ 1.81 g
- Calcium 56 mg
- Sắt 0.30 mg
-
Magnesium 85 mg
- Potassium 220 mg
- Sodium 5 mg
- Beta Carotene (A) 51 IU
- Thiamine (B1) 0.014 mg
- Riboflavine (B2) 0.060 mg
- Niacin (B3) 0.460 mg
- Ascorbic acid (C) 14 mg
Theo phân chất của
Institut National de la Santé et de la Recherche Medicale, Nancy (Pháp) thì : Opuntia ficus-indica
Phần thịt chứa Glucose (35%), Fructose (29%), trong khi đó
vò ngoài chứa glucose (21%).
Tỳ lệ protein :
Thịt (5.1%), Vò da (8.3%), Hạt (11.8%).
Chất bột có trong cả 3 phần : vỏ,
thịt và hạt.
Chất sơ trong phần
thịt chứa nhiều pectin (14.4%) trong khi đó Vỏ và Hạt chứa
nhiều cellulose (Vò
29.1%; Hạt 45.1%).
Vỏ chứ nhiều Calcium (2.09%)
và Potassium (3.4%).
Phần vỏ bọc bên
ngoài hạt có chứa nhiều D-xylans .
Quả còn chứa :
Nhiều sắc tố loại betalains như Betanin, Indica
xanthin ( sự phối hợp giữa các sac tố này tạo ra những màu sắc khác nhau cho quả, thay đối từ
vàng, đỏ đến trắng..).
Nhiều flavonoids như Quercetin, Dihydroquercetin, Querce tin 3-methyl ether. Kaempferol, Rutin..
Các polyphenols
Gai có chứa những hợp chất Arabinan-cellulose..
Pectin và Chất nhày của Opuntia
có lợi cho Hệ tiêu hóa. HOa được dùng để trị tiêu chảy, đau bụng và các triệu chứng khó chịu
đường ruột. Khả năng chống ung loét
bao tử đã được nghiên cứu tại Messina -Ý (Journal of Ethnopharmacology Số 76 (Jan 2001) Opuntia đã được nghiên cứu để làm nguồn cung cấp chất sơ trong dinh dưỡng. Dịch chiết bằng ethanol cho
thấy có hoạt tính bảo vệ niêm mạc ống tiêu hóa, làm giảm đau, ức chế
sự di chuyển của
leukocyte nơi chuột bị gây phù bằng
carrageenan, đồng thời cũng ức chế sự phóng thích
beta-glucuronidase (một loại enzym lysosomal có trong neutrophil của
chuột) (Archive of Pharmacology Research Số
21-1998). Dịch chiết từ Quả Opuntia dillenii (liều 100-400mg/kg, tiêm qua màng
phúc toan) có hoạt tính chống phản ứng sưng gây ra nơi chân chuột bị chích
carrageenan, tác dụng cũng tùy thuộc liều sử dụng : các phản ứng khi chạm vào vật
nóng bị ức chế khi dùng liều 100 mg/kg. (Journal of
Ethnopharmacology Số 67-1999).
Opuntia ficus-indica, khi dùng tươi có những tác dụng tốt khi thử trên chuột : những thông số về tình trạng cholesterol cao trong
máu đều giảm bớt rõ rệt. Pectin ly trích từ Opuntia làm
giảm được mức LDL nơi chuột bọ thử nghiệm (Journal of
Nutrition Số 120-1990).
Có nhiều nghiên cứu ghi nhận tác dụng
làm hạ đường trong máu của Opuntia
streptacantha nơi người và thú vật thử nghiệm. Nghiên cứu
quan trọng nhất được công bố trên Diabetes Care SỐ-1990. Ngoài ra các loài
Opuntia khác như O. fuliginosa và O. megacantha đều có tác dụng hạ đường, tuy nhiên O. megacantha bị
ghi nhận là có tác dụng độc cho thận. Tác dụng hạ đường mạnh hơn khi dùng lá nấu sôi,
sau khi dùng, tác dụng hạ đường tăng dần, lên đến điểm cao nhất sau 3-4 tiếng và có thể kéo dài đến 6 tiếng (Liều dùng được đề nghị là 500 g lá đun sôi, chia làm 2-3 lần trong
ngày)
Hoa của Opuntia đã được dùng làm chất gây co mạch, chất chát nơi vết thương, và giúp vết thương mau lành. Lá Nopales đã được dùng phố biến tại Mexico để trị phỏng, phỏng nắng, ngứa ..
Nghiên cứu tại
Khoa Dược lực học, ĐH Y Khoa Dongguk, Kyongju (Nam Hàn) ghi nhận những flavonoids trong Opuntia ficus-indica (trích bằng ethyl acetate) có hoạt
tính bảo vệ thần kinh chống lại các hư
hại do oxyd
hóa gây ra bởi xanthine/xanthi ne oxydase (liều IC50 =4-5 microg/ ml), ức chế được tác dụng độc hại của các gốc tự do loại picrylhydrazyl và lipid peroxidase (Brain
Research Số 7 tháng 3, 2003).
Khi
dùng làm thực phẩm, nên chọn quả mềm nhưng đừng nhụn, quả nguyên vẹn, mầu
xậm, không có những đốm mốc. Nếu quả còn cứng nên để vài ngày ở nhiệt độ bình
thường,
chỉ để vào tủ lạnh khi quả đã mềm. Có thể ăn lạnh , hay dùng thìa xúc lấy phần thịt, thêm nước cốt chanh, đường, xay nhuyễn, lược qua rây để bỏ hạt.. Lá hay Nopales có thể nấu sôi trong vài phút rồi xắt nhỏ ăn như salad hay
chiên chung vớI trứng, cà chua..
Cành (Lá) có nhựa được dùng
làm thuốc chữa mụn nhọt.(Lấy một khúc
lá, cạo sạch gai, giã nát với lá ớt, lá mồng tơi, rồi
đắp vào mụn, hay nhọt đầu đinh).
Lá Xương Rồng bà (Tiên nhân chưởng= Xian ren zhang) được xem lá có vị đắng, tính mát, có tác dụng 'hành
khí, hoạt huyết', 'thanh nhiệt, giải độc', 'tán ứ, tiêu thụng', kiện vị
và chỉ khái. Rễ và Thân dùng trị 'vị khí thống', báng, lỵ, ho, đau cố họng..
Opuntia dillenii ,
được gọi là nagphana . Lá tươi nghiền nát đắp vào mụn nhọt, chống sưng. Quả dùng làm thuốc trị ho gà.
■ The Review of Natural Products (Facts and Comparison)
■ Natural Medicines
Comprehensive Database (Pharmacist's Letter).
■ The Whole Foods Companion
(Dianne Onstad)
■ Uncommon Fruits &
Vegetables (E. Schneider)
■ Medicinal Plants of India
(SK Jain)
■ Medicinal Plants of China
(J. Duke)
0 comments:
Post a Comment