Dành dành, tên gọi không mây mỹ miều cho một loài hoa hương sắc rất được
ưa chuộng tại Hoa Kỳ : Gardenia. Các nhà buôn bán Hoa
tại Mỹ đã xem Gardenia như một cây hoa không thể thiếu trong những bó hoa,
tràng hoa trưng bày, hay gắn riêng lẻ trên áo..
Trong số khoảng gần 200 loài trong chủng
Gardenia, vốn có nguồn gốc tại những vùng bán nhiệt đới ở Á châu và Phi châu,
chỉ có Gardenia jasmi noides hay Cape jasmine , là được trồng phổ biến tại Mỹ.
Cape jasmine đến với nước Anh vào năm
1750, nhưng không mấy thích họp với phong thổ; và mãi đến 1757, nhà trồng hoa
James Gordon mới tìm ra phương thức trồng và gây giống cây này. Tên jasmine do
từ bức tranh vẽ của George Ehret, vì không rõ 'lý lịch' của cây hoa, đã ghi tên
bức tranh là jasminium, kèm theo một dấu hỏi..vì hoa có vẻ rất giống với
hoa..nhài !
Tên Gardenia để ghi nhớ vị
Bác sĩ kiêm Thiên nhiên học Alexander Garden (1730-1791) tại South Carolina (bạn
thư tín của Linnaeus)
Dành dành, ngoài tên
Gardenia jasminoides, còn có những tên đồng nghĩa như Gardenia florida;
Gardenia augusta.. thuộc họ thực vật Rubiaceae.
Tại Trung Hoa, Dành dành cung cấp vị thuốc
Chi tử (Zhi-zi), là quả của cây phơi khô. Chi tử được
ghi nhận trong Thần Nông Bản Thảo, xếp vào hạng thuốc trung đằng.
Danh Y Trương trọng Cảnh đã ghi chép nhiều v'ê các đặc
tính tri các bênh liên hê đến Tỳ của Chi tử trong các sách Thương
Hàn luận (Shang Han Lun) và Kim Quỹ Yếu lược (Chin Kuei
Yao Lueh)..
Đặc tính thực vật
:
Dành dành thuộc loại tiểu mộc,
thân nhẵn cao 0.5-2 m, cành mềm, nhỏ hình trụ màu xám tro. Lá dày, mọc đối, hay
tạo vòng gồm 3 lá, hình thuôn dạng trái xoan, có khi bầu dục dài, có mũi nhọn tại
đỉnh, cỡ 5-14 cm x 2-7 cm , màu nâu đen bóng ở mặt trên, nhạt hon ở mặt dưới.
Phiến lá nguyên gân lá hình lông chim, nổi rõ. Hoa mọc đốn độc ở đầu cành hay nối
nách lá, màu trắng rất thom; Đài hoa có 5 răng dài. Quả thuôn hình chén, màu
vàng, có đài hoa còn lại ở đỉnh, lớn cỡ 2.5-4.5 cm x 1.5-2 cm, có 6-7 cạnh, 2-5
ngăn, khi chín có màu vàng đỏ. Hạt rất nhiều, dẹp. Cây ra hoa vào tháng 411 và
cho quả từ tháng 5-12.
Dành dành mọc hoang tại các
vùng núi thấp, rừng thưa, ven suối trong các vùng Trung và Nam Trung Hoa như
Giang Tây, Phúc kiến, Hồ Bắc, Hồ Nam, Tây Xuyên và Quế châu. Cây cũng mọc khá
phổ biến tại Nam Việt Nam, Nhật, Đài Loan và thường được trồng làm cây cảnh.
Tại Hoa Kỳ, Dành dành được
trồng trong nhà kiếng tại những vùng khí hậu khắc nghiệt (cây không chịu nổi
nhiệt độ lạnh dưới 20 độ F), và trồng làm hoa cảnh nối vùng khí hậu ôn hoà. Một
số loài được ưa chuộng như :
■ August
Beauty : cao 1-2 m , rất nhiều hoa, nở vào những tháng 5 -10 hay 11; hoa kép, rất
lớn.
■ First Love (Aimée) : Bụi to hon August Beauty, hoa cũng
to hon.
■ Golden Magic : cao đến 1 m, lan rộng 0.6 m sau 2-3 năm.
Hoa khi bắt đầu nở màu trắng, sau đổi dần thành vàng đậm, nở trong những tháng
4-9, cao điểm vào tháng 5.
■ Kimura Shikazaki (Tứ Quý) : mọc thành bụi rậm, cao 0.6-1
m, rất giống loài Veichii, kém thom hon. Mùa nở hoa kéo dài, từ xuân sang đến hết
thu.
■ Mystery : đây là loài phổ biến nhất, hoa trắng kép lớn đến10-
12 cm, nở từ tháng 5-7, có khuynh hướng mọc lan, tại vùng Tây Nam Hoa Kỳ, khí hậu
ấm hoa nở đến tháng 11. Cây cao đến 2-3 m.
■ Radicans
: Cao 2-4 m, lá nhỏ màu xạm, hoa nở vào mùa hè lớn cỡ 2.5 cm. Loài Radicans
Variegata có lá xanh-xám, chấm trắng.
■ Veichii : Bụi rậm, hoa nhiều, nở trong tháng 5-11, có
khi cả trong mùa đông nếu đủ ấm.
Thành phần hóa học
:
■ Quả
chứa :
■ Những glycosides loại
iridoid như Geniposid, Gardenosid, Deacety lasperulosidic methyl ester,
Scandoside Methyl ester .
■ Carotenoids như Crocin-l, n-crocetin.
■ Các chất phức tạp khác như Shanzhisid, Gardosid,
Geniposidic acid, Gardenin, Ngoài ra còn có nonacosane, beta-sitosterol, D-
mannitol, Chất béo, Tanin, Pectin.
■ Những
terpenoids như Gardenate , 2-hydroxyethyl gardenamide A, Jasminoside F
■ Lá chứa một hỗn họp có tác dụng trị nấm.
■ Hoa chứa nhiều họp chất phức tạp trong đó có acid
gardenic, acid gardenolic B, tinh dầu dễ bốc hoi (0.07%).
Dành dành trong
Đông Y cồ truyền :
Đông Y cổ truyền dùng quả
dành dành làm thuốc dưới tên Chi tử (zhi zi) ; hoặc Sơn chi (Shan zhi) Nhật dược
gọi là sanshishi (Triều tiên là ch'i cha). Vị thuốc được thu hoạch trong những
tháng 9 đến 11 khi quả chuyển sang màu vàng đỏ, sau đó phoi dưới nắng hay sấy ở
nhiệt độ thấp. Vị thuốc có thể được chế biến tùy theo nhu cầu điều trị : có khi
dùng quả tưoi; có khi quả chín được trần khoảng 30 phút, đun sôi trong một thời
gian ngắn trước khi phoi khô, sau đó được cắt đôi, bỏ hạt. Quả có thể được rang
nhỏ lửa đến khi có màu vàng kim loại. Vị thuốc 'Sao Chi tử' (Chao zhi zi) là quả
được sao đến khi vỏ ngoài cháy thành than.
Chi tử được xem là có vị đắng,
tính hàn; tác động vào càc kinh mạch thuộc Tâm, Can, Phế, Vị và Tam Tiêu.
Chi tử có những đặc tính :
■ Thanh nhiệt và giải độc :
dùng trong các chứng bệnh do Nhiệt như sốt nóng, người bức rức, không yên, kèm
theo cảm giác tức ngực, khó ngủ : dùng chung với Giá đậu nành (dan dou
chi=Semen Sojae Preaparatum).
■ Giải Nhiệt-Thâp: dùng cho các trường hợp đau khi đi tiểu
do Nhiệt-Thấp tại Tam tiêu ; Nhiệt thấp tại Gan và Túi mật (trung tiêu) gây
hoàng đản; Nhiệt thấp tại Túi mật và kinh mạch Tam tiêu nối mặt ảnh hưởng đến mũi
và mắt gây đau miệng hay vùng mặt. Dùng chung với Hoạt thạch (bột Talc) để trị
đau và nóng khi đi tiểu; dùng chung với Nhân trần Trung Hoa (Yin chen hao=
Artemisia capillaris) và Đại hoàng để trị Hoàng đản.
■ Lương huyết và Chỉ huyết : Để trị Nhiệt tại Huyết với
các triệu chứng như chảy máu mũi , có màu khi ói, phân hay nước tiểu có máu.
Trong các trường họp này Chi tử thường được sao bán phần và dùng chung với Trắc
Bá diệp, Sinh địa (khi ói ra máu, chảy máu cam) hoặc với Cỏ cú (Bạch mao căn)
(khi có máu trong nước tiểu) .
■ Trung Y hiên đai dùng quả dành dành trong những toa thuốc
trị hoàng đản, nóng sốt cao, mất ngủ và ói ra máu. Vị thuốc được chính thức ghi
trong Dược Điển của Cộng Hoà Nhân Dân Trung Hoa.
Dành dành trong
Dược học dân gian :
■ Tại Ấn độ: Dành dành được gọi là Gandharaj . Toàn cây được
dùng để trị giun sán, chống co-giật, gây nôn mửa, dùng ngoài để sát trùng; Rể
dùng trị các bệnh thần kinh và khó tiêu hóa.
■ Tại Trung Hoa : Quả dùng chống sưng, trị sốt, cầm máu.
Quả nhỏ (Sơn chi tử) trị bệnh phôi, sốt. Quả lớn thường dùng ngoài, đắp trỉ
sưng, bị thương, phỏng, chó cắn. Rễ làm thuốc sắc trị đau lỢI, sưng răng, kiết
lỵ, ho ra máu.
■ Tại Việt Nam : Quả dùng nhuộm màu vàng . Trong Nam Dược
Thần Hiệu, Danh Y Tuệ Tĩnh dùng dành dành sao chung với hoa hòe sao và sắn dây
để chữa thổ huyết. Hoa dùng làm thuốc trị sưng mắt. Vỏ cây dùng làm thuốc bổ,
chữa sốt rét, kiết
Những nghiên cứu
mới về Dành dành :
Tác dụng trên Sự biến dưõng Mật:
Nước chế phẩm Chi-tử khi cho
thỏ thử nghiệm uống : không có ảnh hưởng trên thành phần của mật, nhưng khi
chích tĩnh mạch lại tạo ra sự gia tăng bài tiết mật kéo dài đến 60 phút. Trong
các thử nghiệm nơi người có sự gia tăng rõ rệt về co thắt túi mật xẩy ra sau uống
chế phẩm 20 đến 40 phút. Khi cho thỏ , đã bị cột ống dẫn mật, uống nước trích :
nồng độ bilirubin trong màu giảm hạ , sự sụt giảm này tùy thuộc vào liều sử dụng.
Dịch trích bằng nước có tác dụng mạnh hơn dịch trích bằng alcohol. Dịch chiết Gardenoside,
khi chích cho thỏ, tạo sự gia tăng mức bilirubin, sau 2 giờ, so với nhóm đối chứng,
mức bilirubin giảm nhẹ sau 6 giờ, và giảm rõ rệt sau 24 giờ. Khi chích cho thỏ
, đã bị cột ống dẫn mật, dịch trích bằng alcohol, mức bilirubin sụt giảm sau 24
giờ. (Comparative
Medicine East and West Sô' 5-1977)
Tác dụng trên Hệ
Thần kinh Trung ương :
Khi chích dưới da (SC) cho
chuột, một dung dịch trích Chi tử : các nhà nghiên cứu ghi nhận một sự sụt giảm
các hoạt động của hệ thần kinh tự trị, mắt nhắm , thư giãn bắp thịt. Tuy nước
trích Chi tử không thể trung hòa tác động của strychnin, nhưng các thú vật thử
nghiệm cho dùng Chi tử giảm được tỷ lệ tử vong so với nhóm đối chứng.
Tác dụng trên Hệ
Tim-Mạch :
Nước sắc quả dành dành , khi
cho uống hay chích qua màng phúc toan nơi thỏ, mèo và chuột, đều có tác dụng
làm hạ huyết áp, tác dụng này kéo dài khá lâu.(Am. Journal of Chinese Medicine
Số 4-1976; Số 5-1977)
Tác dụng kháng
sinh :
Nuuớc sắc quả dành dành có
tác dụng ức chế 'in vitro' trên nhiêu loại nấm gây bệnh nhóm tinea, làm ngưng
hoạt động của ký sinh trùng schis tosoma (in vitro), tuy nhiên tác dụng kháng
khuẩn không thấy xẩy ra khi thử trên các vi khuẩn khác.
Tác dụng trong
các trường hợp chấn thương :
Quả dành dành giã nát, nhào
với nước và alcol, làm thành một khối nhão đã được thử nghiệm dùng đắp lên các
vết chấn thương; khối đắp được thay đổi mỗi 3-5 ngày, và trong trường hợp sưng
nhiều thì được thay cách nhật ; Trong 407 trường hợp điều trị, 328 trường hợp hết
đau sau 24 giờ đắp thuốc, 66 trường hợp hết đau trong vòng 48 giờ, 13 trong
vòng 72 giờ. Thời gian trung bình hết đau là 30 giờ, giảm sưng là 2 ngày rưỡi
và phục hồi hoạt động là 5.1 ngày.
Khả năng Chống
Oxy-hóa :
Crocin, một chất carotenoid
tan trong nước, là một chất ly trích được từ quả dành dành và nhụy hoa cây saffron.
Crocin được ly trích từ quả dành dành bằng dung dịch aceton 50% sau đó tinh khiết
hóa bằng trao đổi qua cột ions. Crocin tinh khiết (>99.6%) có hoạt tính
kháng oxy hóa ở nồng độ tương đối thấp 40 ppm (Journal of Agriculture Food
Chemistry So 48-2000)
Chất màu trong
Dành dành :
Ngoài phương diện sử dụng
làm thuốc, quả dành dành còn được dùng làm phẩm màu tự nhiên dùng trong thực phẩm
: Màu vàng Gardenia là chất phẩm trích từ quả dành dành bằng alcohol : Chất phẩm
này chứa crocetin, gentiobiose, geniposid và genipin (do thủy giải geniposid).
Nghiên cứu tại Đại học Y Khoa Osaka City (Nhật) ghi nhận chất phẩm này có thể
gây độc hại về mặt di thể (genotoxic) do ở hoạt tính của genipin (Food
Chemistry Toxicology So 40-20o2).
Geniposide, vốn không có
màu, có thể được thủy giải bằng beta- glucosidase để cho Genipin, genipin khi
phản ứng với các aminoacid (glycine,lysin, phenylalanin) sẽ cho một sắc tố màu
lam, bền duới nhiệt, ánh sáng , và pH , có thể dùng làm phẩm màu cho thực phẩm
(Journal of Agricultural Food Chemistry Sô' 49-2001). Các vi-khuẩn có trong miệng
Actinomyces naeslundii và Actinomyces viscosus (là những tác nhân đóng góp vào
việc kích khởi và gây ra sâu răng nơi người) có chứa beta- glucosidase nên tạo
ra một phản ứng với các hợp chất trong quả dành dành để cho một màu xanh trong
nước bọt...(phản ứng này đang được nghiên cứu để ứng dung tạo một thuốc thử tìm
các loại vi khuẩn có thể gây sâu răng..)
Hoạt tính hạ đường
trong máu :
Trong số 4 hoạt chất loại
glycosides iridoidal ly trích được từ lá dành dành :deacetylasperulosidic acid
methyl ester (DE), scandoside methyl ester (SC), geniposide và gardenoside, chỉ
riêng DE có khả năng làm hạ đường trong máu nơi chuột bình thường; các chất kia
hầu như không tác dụng đưa đến giả thuyết cho rằng vị trí của nhóm hydroxy rất
cần thiết cho hoạt tính hạ đường huyết.
Tái liệu sử dụng
:
■ Herbal Emissaries (Steven Foster)
■ Western Garden Book (Sunset)
■ Chinese Herbal Medicine Materia Medica ( Bensky)
■ TừĐiển Cây thuốc Việt Nam (Võ văn Chi)
■ Medicinal Plants of China (J Duke & Ed Ayensu)
■ Medicinal Plants of India ( SK Jain)
0 comments:
Post a Comment