Wednesday, July 25, 2018

Hoa Mẫu Đơn

2:20 AM


Mu đơn (Peony) là một cây hoa thường bị nhiều người nhầm với Thược dược (Dahlia). Thật ra đây là hai cây hoa riêng biệt thuộc hai họ thực vật khác hằn nhau. Sự nhầm lẫn là do tên gọi bằng tiếng Hán của Mẫu đơn : Mẫu đơn hay Mudan cung cấp những dược liêu Bach thươc (Bai-shao) và Xích thươc (Chi shao), do đó tại Trung Hoa, cây còn được gọi là Shao-yao, để bị phiên âm thành..Thươc dược.
 

As quickly as white milk with rennet thickens
likewise the blood in the wounds of Ares
became, Because of Paeon's herbs.
(HOMER)
'Cứphép gia hình, ba cây chập lại một cành Mau đơn'
(Kiu)

Cây hoa Mu đơn với vẻ đẹp quý phái, thuộc một gia đình hoa gồm 33 loài khác nhau, nguồn gốc tại Âu châu, Trung Hoa và Bắc Mỹ. Mau đơn là một cây hoa rất được ưa chuộng, trồng khá phổ biến tại khắp các vườn hoa trên thế giới nhất là Trung Hoa.
Tông Paeonia có thể phân loại thành 2 nhóm:
- Mẫu đơn mộc (tree peony), phần lớn phát xuất từ P. suffruticosa
- Mu đơn bụi (herbaceous peony), từ P. lactiflora
Tên Mu đơn= Peony xuất phát từ Paeon, Thầy thuốc của các vị Thần trong Thần thoại Hy Lạp, và là vị Thần chữa bệnh. Nữ thần Leto, mẹ của Thần Apollo đã tặng cho Paeon cây hoa mẫu đơn trồng tại Núi Olympus và Ông đã dùng mẫu đơn để trị vết thương cho Diêm vương Pluto và cho Thần Chiến tranh Ares ..như Homer đã ghi lại trong tác phẩm Iliad. Tài chữa bệnh của Paeon đã gây ra sự ganh tỵ của Aesculapius (Thần Y khoa, vốn là sư phụ của Paeon). Aesculapius tìm cách giết Paeon, và Pluto đã cứu Paeon bằng cách biến ông ta..thành cây Mau đơn..
Người Hy lạp xem M u đơn      như  một  cây hoa 'thiêng liêng', có năng lực ngừa được ma quỉ.. Tại nhiều vùng Âu châu, hạt Mau đơn được thu nhặt và kết lại với nhau thành vòng hạt đeo trên cổ để trừ ma quỉ. Rễ phơi khô và khắc thành bùa trừ ma..và sau đó được mài, gọt thành hạt tròn để làm tràng hạt trong Thiên chúa giáo..
Mẫu đơn đã được trồng làm cây cảnh tại Trung Hoa từ khoảng năm 900 trước Tây lịch. Truyền thuyết về Mau đơn cũng có nhiều điều lý thú..Trong đời nhà Đường, Nữ hoàng Võ Tắc Thiên đã ra lệnh cho mọi loài hoa..phải nở cùng một ngày..và ngày đó đang trong mùa Đông băng giá. Hôm sau, mọi loài hoa đều nở, ngoại trừ Mẫu đơn khiến Nữ hoàng nổi giận, và ra lệnh..phạt Mu đơn, đuổi hoa ra khỏi Trường An, đầy về Giang Nam (do đó Mau đơn còn có tên là Giang nam hoa..)
Tại Bắc Kinh, nơi Công viên Trung Sơn có trồng rất nhiều giống Mẫu đơn quý và nổi tiếng như Bạch du (bai-yu) (hoa trắng); Ngụy tử (wei-zi (hoa tím); Diêu hoàng (Yao-huang) (hoa vàng nhạt).. và hàng năm cứ đến độ Xuân về, người Bắc Kinh rủ nhau đến Trung Sơn để thưởng ngoạn Mu đơn (trong Chinh phụ ngâm có các câu ' xẩy nhớ khi cành Diêu đóa Ngụy ; trước gió xuân vàng tía sánh nhau' để ghi nhận sự kiên họ Diêu tìm được giống mẫu đơn vàng = Diêu hoàng, và họ Ngụy tìm được Ngụy tử là giống mẫu đơn hoa tím..)
Mẫu đơn được đưa từ Siberia vào Âu châu vào khoảng năm 1558. Nhà thực vật gốc Đức, Peter Simon Pallas (1741-1811), người nghiên cứu nhiều về thực vật tại Nga, đã mô tả loài P. lactiflora lần đầu tiên vào năm 1776. Đến 1805, P.lactiflora đã do Sir Joseph Banks đem đến Anh Quốc và sau đó với nhiều giống du nhập từ phương Đông, Mu đơn đã trở thành cây hoa rất được ưa chuộng     vào giữa  thế kỷ 19.. Tại Hoa Kỳ,    Mu đơn đã được trồng tại Virginia từ 1771..

Mẫu đơn đã từ Trung Hoa đến Triều Tiên và Nhật vào khoảng thế kỷ 6- 8, và tại Nhật do các kỹ thuật gây giống rất thận trọng, loài Mau đơn mộc tại Nhật đã thay đổi khác hắn loài gốc từ Trung Hoa (hoa có nhiều mầu sắc hơn và chịu đựng thời tiết mạnh hơn)
Đặc tính thực vật :
 Ngoài 2 loại chính P. lactiflora và P. suffuticosa còn có những loại khác tương đô'i quan trọng v'ê phương diên dược học như P. officinalis.. hay vê phương diên cây làm cảnh như P. emodi, P.mlokosewitschii..
Trước đây Paeonia được xếp vào họ thực vật Ranunculaceae, nhưng nay tự có một họ riêng : Paeoniaceae..
1-  Paeonia suffruticosa :


Còn gọi là Tree peony, Moutan peony
Cây thuộc loại thân thảo, lưu niên, sống lâu phát triển thành bụi cao đến 2m. Thân mịn không lông. Rễ phát triển thành c. Lá kép hai ln, mt trên xanh đậm, mặt dưới trng nhạt. Hoa khá ln, đường kính 15-20 cm, mọc ở ngọn các cành nhánh, có mùi thom, thường mọc thành đôi. Hoa có nhiu cánh màu trng, đỏ tía hay vàng. Nhị vàng, khá nhìu. Quả loại đại. Cây trổ hoa vào các tháng 5-7, kết quả trong các tháng 7-8..
Các chng cultivars được ưa chuộng tại Hoa kỳ như'Alice Harding' (cây lùn, hoa vàng-chanh); 'Anna Marie' (hoa màu tím nhạt, chịu đựng tốt); 'Black Panther' (hoa đỏ xạm, lá đẹp) ; 'Chinese Dragon' (hoa thom, màu đỏ dâu, lá có ánh nâu đồng), 'Gauguin' (hoa có màu sắc pha trộn)..



2-  Paeonia lactiflora = P. albiflora :
 Các tên khác : Bạch thược (hay bgọi..nhm là Thược dưọc=Dahlia)
- Chinese peony, Common garden peony
Cây loại thảo, lưu niên, cao 50-80 cm. Thân mịn, không nhám. Lá mọc so le chụm từng đôi hay chụm ba, chia từng đoạn không đều. Lá hình trái soan hay mũi giáo, dài 8-12 cm, rộng 2-4 cm. mặt trên xanh bóng. Phiến lá có thể nguyên không răng hay xẻ thùy nối mép. Hoa rất lớn, mọc đốn độc, thom mùi hoa hồng. Trên mỗi thân mang hoa, có 1-7 hoa, rộng 10­12 cm. Đài hoa có 6 phiến, các cánh hoa xếp trên một hoặc hai dây, trước khi nở mảu hồng, rồi chuyển dần sang trắng.. Quả có 3-5 lá noãn..
Trên thực tế có đến hàng trăm chủng trồng (cultivars), phát xuất từ P. lactiflora..
Những nhà 'choi hoa' peony có những cách phân loại hoa..khác thường
-  Japanese peonies : Hoa có nhiều cánh, mọc quanh thành 1-2 hàng, ỡ giữa là chùm nhị có thể vàng, đỏ hay hồng..Cultivars đẹp nhất là 'Sun Glory' có mùi thom, cánh hồng nhạt nở quanh chùm tua nhị vàng..
- Bomb peonies : Hoa có nhiều cánh hoa tạo nhiều hàng quanh chùm nhị, chụm lại như dạng pom-pom. Cultivars nổi tiếng nhất là 'Bridal Shower', cánh hoa trắng, nhị phốn phớt vàng..
- Các dạng khác như Anemone, Crown-type..

3-  Paeonia officinalis :
 Các tên gọi khác : European peony, Piney (Anh), Pivoine (Pháp)..
Đây là giống Mau đốn, đặc trưng của Âu châu, được xem là dược thảo do người Hy lạp sử dụng từ thời xa xưa.
Cây mọc cao đến 60 cm, Rễ phình thành củ; Lá màu xanh bóng, sẻ thành nhiều thùy; Hoa mọc đốn độc, màu đỏ thắm, giống như hoa hồng, lớn chừng 10 cm đường kính, có từ 5 đến cánh, và nhiều nhị vàng
Các loài phụ như humilis có hoa màu thay đổi từ hồng nhạt đến đỏ.
Các nhà vườn lai tạo thành nhiều cultivars, rất được ưa chuộng để trồng làm cây cảnh như :
-  'Alba Plena' hoa kép, màu trắng..
- 'Rosea Plena' hoa kép, màu hồng..
- 'Rubra Plena', hoa kép, màu đỏ thắm..
4-  Paeonia emodi :
Nguồn gốc từẤn độ, mọc cao đến 1m. Hoa đon độc, màu trắng..
Thành phần hóa học :
-  P. lactiflora :
Rễ củ chứa :
-  Các họp chất loại monoterpene glycoside như Paeoniflorin (có thể đến 5.8%) , oxypaeoniflorin, benzoylpaeoniflorin, albiflorin, albiflo rin R1, paeonolide..
- Tinh bột
- Tannins (0.4%), Gallic acid, HỌp chất pentagalloyl-glucose, decagal loyl-glucose
- Tinh dầu..
- Các khoáng chất như Calcium (0.4%), Potassium (0.07%), Đồng (6ppm), Sắt (47ppm), Magnesium (990ppm), Mamganese , Sodium, Kẽm (24ppm)
Hoa chưa Beta-glucogallin, glucogallin, beta-sitosterol, paeonidin, kaempferol, pentacosan..
Lá cha nhiu flavonoids như kaempferol, quercetin, quercimeritrin..
-         P. suffruticosa :
Vó rễ chứa paeonolide (=paeonol glucose-arabinose), paenoside (= paeo nol-glucosise), paeonol, paeoniflorin, oxypaeoniflorin, galloyl- paeoniflo rin, các suffruticosides A,B,C,D và E ; Acid hữu cố như benzoic acid, Phytosterols như beta-sitosterol, campesterol; glucoside..; Khoáng chất như Calcium (0.17%), Đồng, Sắt, Potassium (0.06%), Manganese, Magnesium..; Tannins
Hoa có Apigenin-7-glucoside; Apigenin-7-rhamnoglucoside;
Kaempferol 3,7 diglucoside ; Kampferol-3-beta-glucoside
- P. officinalis :
Hoa chưa các sc tanthocyanin, đặc bit nht là paeonin (=paeonidin-3, 5-diglucoside; các flavonoids như kaempferol; tannins (loại gallotannins cũng gặp trong lá và rễ)
Rễ chứa các monoterpenes, nhiều nhất là monoterpene ester glucosides loại pinane , như paeoniflorine (1.5 đến 3.5 %) ; tannins..; acid hữu cơ như benzoic acid, metarabinic acid..
Hat có arabinic acid, paeonibrown, pectin, peregrinine, resinic acid
Mẫu đơn trong Dược học Tây Phương
Ngay tthi Dioscorides và Theophrastus, mu đơn đã đươc dùng để trác mộng, trcung động (hysteria) và trđau vùng tcung. Rkhô được cho sản phụ dùng ngay sau khi sanh để giúp đẩy nhau ra và chóng phục hi. Culpeper khuyên dùng rtươi để trkinh phong và hạt để giúp tẩy uế sản phụ..Culpeper phân biệt 2 loại : peony đực, hoa màu đỏ-tím, lá không sẻ, hạt đen và nâu xạm; và peony cái, hoa đỏ đậm, thơm, hạt đen..
Dược học Tây Phương sdụng hoa P. officinalis làm thuc (Paeoniae flos). Hoa phơi khô nhanh, cn giữđược màu đỏ. Vthuc được ghi trong DAC (German Drug Codex Supplement to the Pharmacopoeia).
- Hoa thường chdùng trong các phương thuc dân gian để tr'kinh phong', gout và nhng ri loạn tiêu hóa.
- Trong khoa Homeopathy, dược liu được dùng trcác vết nt nơi hậu môn, trĩ, sa tĩnh mạch. nhc đầu, đau quặn thắt nơi bụng kèm theo run ry và lo s. Vthuc được gọi là paeonia, bào chế trtươi.
- Theo German Commission E (Banz no.85, published May 5, 1998) :
Hoa dùng trị các bệnh ngoài da và màng nhầy, vết nứt liên quan với trĩ, gout, thấp khớp, và các bệnh về hô hấp. Rễ dùng trị co-giật liên hệ đến đường tiêu hóa, bệnh thần kinh..
Các nghiên cứu khoa học về Paeonia :
- Các thnghim trên thú vt ghi nhn hoa và rễ. P. officinalis có tác dụng gây co thắt cơ trơn tcung khá mạnh, làm giảm độ cường cơ rut, bao tvà gây hạ huyết áp. Tác dụng chthng và chng co git không được chng minh rõ rt ( PDR for Herbal Medicines 3rd Ed.)
Theo Dan Bensky, các nghiên cu dược lc học trên P.suffruticosa ghi nhận :               
- Tác dụng kháng sinh : dịch chiết từ Vỏ P. suffruticosa có hoạt tính ức chế 'in vitro' chng các vi khun gây bnh như Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, và Salmonella typhi..
- Tác dụng trên Hệ tim-mạch : Khi chích qua tĩnh mạch dịch chiết vỏ P. suffuticosa bằng nước cho chó, mèo và chuột thử nghiệm đã bị gây mê: huyết áp giảm hạ, cả hai họp chất có và không có paeonol đều có tác dụng này. Khi cho chó và chuột, đã bị gây huyết áp cao, uống nước trích, huyết áp giảm hạ dần dần. Paeonol gây giảm phù chân nối chuột và cũng làm giảm độ thẩm thấu vì mạch.
Cũng theo Dan Bensky, P lactiflora có các hoạt tính sinh học :
- Tác dụng trên cơ trơn : Nơi thỏ , liều tương đối cao mới gây được phản ứng chống co giật, và Paeoniflorin là chất có tác động mạnh nhất trên ruột của chuột và bọ thử nghiệm. Paeoniflorin củng có tác động đối nghịch với oxytocin trong hoạt tính trên cơ tử cung.
- Tác động nơi hệ tim mạch : Paeoniflorin gây hạ huyết áp nơi bọ , tác động này tùy thuộc vào liều sử dụng; paeoniflorin gây gia tăng lưu lượng máu qua động mạch vành khi thử trên chó, hoạt tính này yếu hơn nitroglycerin.
- Hoạt tính chống sưng : Paeoniflorin có tác động chống sưng nhẹ và có chức năng bào vệ chống ung loét gây ra do stress nơi chuột bạch. Tuy nhiên, paeoniflorin lại gây tăng bài tiết acid nơi bao tử và giúp ăn ngon miệng.
- Dịch chiết P. rubrae có hoạt tính kháng sinh 'in vitro' khá mạnh chống lại các vi khuẩn Shigella sonnei, S. aureus, Siêu vi herpes zoster và
A , một số nấm gây bệnh.
Theo Kerry Bone (Clinical Applications of Ayurvedic and Chinese Herbs) Paeoniflorin và các chất dẫn xuất có những hoạt tính dược học :
- Cải thiện Nhận thức và Chong co-giật: Khi cho chuột dùng liều uống 1mg/kg paeoniflorin, khả năng tìm đường qua các 'mê lộ' của chuột bị cho uống scopolamine, được cài thiện, hoạt tính này có lẽ do ở tác động vào hệ alpha-1-adrenergic. Liều rất nhỏ 0.01 mg/kg giúp cài thiện nhận thức nơi chuột đã lão hóa. Albiflorin, pentagalloylglucose và dịch chiết Paeonia bằng nước, khi cho uống, đều ức chế tác động gây co giật của pentylenetetrazole nơi chuột.
- Hoạt tính trên Chức năng của kích thích tô' loại Steroid :
Paeonoflorin kết nối rất ít vào các thụ thể estrogen và androgen, không kết nối vào thụ thể progesterone. Paeniflorin gây giảm sản xuất testosterone nơi buồng trứng chuột, do can thiệp vào tiến trình tổng hợp testosterone.
- Thử nghiệm lâm sàng về Hoạt tính cùa Peonia :
Paeonia và Cam tho đã được dùng phi hp để trcác chng bế kinh và bắt kinh nơi phụ nữ tại Nhật và Trung Hoa :
- Tám phụ nữ hiếm mun, kinh nguyệt hiếm, androgen quá cao đã được thử nghiệm cho dùng hỗn hp paeonia/cam thảo để làm giảm nồng độ testosterone trong máu, gây rụng trứng..Kết quả ghi nhận 7 bệnh nhân có mức testosterone về mức bình thướng, 6 bệnh nhân có trứng rụng..và 2 trong 6 người sau đó đã thụ thai (Acta O/B Japan Sô' 34-1982).
- 34 phụ nữ Nhật bị các triệu chứng 'polycistic ovary syndrome'
(PCOS) đã được điều trbng hn hp Paeonia/Cam thảo : 7.5 mg/ ngày trong 24 tun :Nng độ testosterone trong máu và testosterone tdo giảm sụt rõ rt sau 4 tun. Tuy nhiên sau 12 tun, lượng testosterone chxung thp nơi các bnh nhân đã thụ thai. Sau 24 tun, tlLH/FSH cng giảm hạ nơi nhóm uống thuốc (International Journal of Fertility Menopausal studies So 39-1994)
Các nghiên cứu khác :
- Nghiên cứu tại Đại Học Y Khoa Đài Chung (Taiwan) ghi nhận Paeonol (trích từ vỏ P. suffruticosa và từ rễ P. lactiflora) có các hoạt tính
giúp giảm nghẽn mạch máu não và suy thoái thần kinh nơi chuột thử nghiệm do tác động ngăn cản và thu nhặt các anion superoxide, ức chế sự kích khởi microglia nơi chuột bị gây nghẽn mạch (Journal of Ethnopharmacology So Feb-2006)
- Nghiên cứu tại Đại học Y Khoa An Huy (Trung Hoa) ghi nhận các glucosides tng cng trích tP. lactiflora có hoạt tính chn được sưng xương khp loại adjuvant arthritis nơi chut và can thip vào tiến trình hoạt động của các cytokine trong các chứng bnh sưng dịch khp xương (International Immunopharmacology Sô' 5-2005).
- Nghiên cứu tại Đại Học Ulsan ( Nam Triều tiên) ghi nhận Paeoni florin, chiết từ P. lactiflora bằng methanol, có tác dụng làm hạ cholesterol tổng cộng, hạ LDL và Triglycerides (thử trên chuột) khi cho dùng nồng độ 200 và 400 mg/ kg mỗi ngày trong 4 tuần liên tiếp (Fitoterapia So 1­2004).
- Nghiên cu tại Khoa hóa dược, Trường Dược thuộc Đại Học Y Khoa Đài Bắc (Taiwan) ghi nhận Paeoniflorin và 8-debenzoylpaeoniflorin trích từ rễ khô P. lactiflora, gây hiu ng hạ đường trong máu nơi chuột bgây tiu đường bng streptozocin. Hoạt tính này lên cao nht 25 phút sau khi cho dùng thuc. Nơi chuột bình thường, liu 1mg/ kg đã đủ gây hạ đường- huyết, và nồng độ insulin trong plasma không thay đỔi..CƠ chế hoạt động của paeoniflorin được cho là làm gia tăng vic sử dụng glucose của cơ thể (Planta Medica Sô' 63-1997).
- Hoạt tính chống oxy-hóa : Thử nghiệm tại trường Dược, Đại Học Kangwon (Korea) ghi nhận dịch chiết từ rễ P. lactiflora bằng ethanol có chức các hoạt chất gồm cả gallic acid và methyl gallate có các tác động thu nhặt các gốc tự do gây ra bởi DPPH (1,1-diphenyl-2-picryl hydrazine và có hiệu ứng ức chế peroxyd hóa lipid, giúp bảo vệ chống lại các hư hại DNA của tế bào (Archives of Pharmacy Research So 28-2005)
* Mau đơn trong Dược học cổ truyền Trung Hoa :
Dược học cổ truyền Trung Hoa sử dụng Paeonia để làm thành những vị thuốc khác nhau :
- Paeonia suffruticosa cung cãp vị Mau đơn bì (mu-dan-Di), ghi trong Chê' dược thư của Cộng Hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Paeonia lactiflora cung cấp các vị Bach thươc (bai-shao)Xích thươc (chi-shao)
Mau đơn bì đã được ghi chép trong cẩm Nang Trân Châu của Trương Nguyên T(Zhang Yuan-Su) vào thi nhà Kim (Thế k12). Các Danh Y cTrung Hoa như Ngô PhThục, Nhân Quyn (đời Đường), Lý thi Trân, Cù hy Ưng (đời Minh) và Trương trọng Cảnh.. đều bàn luận vcác phương thc sdụng Mau đơn bì trong rt nhiu thang thuc..
A- Ba ch thươc và Xích thươc :
Cây paeonia lactiflora thường được gọi là Thược dược =Shaoyao khi chưa phân bit thành Bạch thược hay Xích thược. Yao hay dược có nghĩa là vị thuc và Shaoyao là vthuc làm tcây Thược.
Cả 2 vị thuốc Bạch thược và Xích thược đều được ghi trong Chế Dược thư của CHND Trung Hoa.
-    Theo Advanced Textbook on Traditional Chinese Medicine and Pharmacology (Tài liệu giảng dậy về Đông dược chính thức của Trung Quốc) thì Xích thươc là rnguyên vẹn của cây còn ginguyên vdày màu đỏ ; và Bach thươc là phn rễ đã bóc v. Cách chế Bạch thược được ghi chép như sau :'Rcủ cũa nhng cây t3-4 tui được đào lên, thu hoạch trong mùa hè-thu, ra sạch, ct bcác rnhõ, phn vỏ được cạo sạch, nu sơ trong nước sôi, ri phơi nng..'
- Theo Steven Foster &Yue ChongXi (Herbal Emissaries) thì Rễ cây P lactiflora nuôi    trng, sau khi cạo bv, được gọi là Bạch thược. Rcác cây P. lactiflora và P. veitchii moc hoang , ginguyên vỏ được gọi là Xích thược Bạch thược (Bai-shao)
Vị thuốc đưọc thu hoạch vào mùa hè thu từ P. lactiflora, loại tốt nhất là cây trong vùng Triết giang, An Huy, Tứ Xuyên.
Nhật dược (Kampo) gọi vị thuốc là byakushaku ; Triều tiên là paekchak.
Bạch thược được xem là có vị đắng/chua ; tính 'hàn', tác động vào kinh mạch thuộc Can và Tỳ.
Bạch thược có nhng đặc tính :
- Dưỡng huyết, điều hòa kinh nguyệt : Trị các chứng 'huyết nhược' như kinh nghuyệt không đều, huyết trắng, xuất huyết tử cung. Đây là một trong những vị thuốc chính để trị bệnh phụ khoa. Dùng phối họp với Đương Quy (Radix Angelicae Sinensis) và Sinh địa (Radix Rehmanniae Glutinosae) để trị chóng mặt, mắt mờ, kinh nguyệt không đều liên hệ đến huyết nhược và huyết ứ ; thêm Mạch môn đông (Tuber Ophipogonis Japonici) để trị ù tai, mắt mờ, tê đầu ngón tay-chân, co giật bắp thịt gây ra do Âm Can suy nhược..
- An 'Dương Can', làm giảm đau nhất là đau tc nơi ngực, cạnh sườn, nơi hông gây ra do Can Khí ứ tắc hay do mất quân bình giữa Can và Tỳ. Nói chung, vị thuốc được dùng để 'An và Bổ Can', làm ngưng các cơn đau thắt nơi bụng,trị đau nhc co rút tay chân.. trị nhc đầu, chóng mặt do Dương thăng tại Can. Có thphối hp vi nhiều vị thuốc khác như Cúc hoa, Cu đằng khi trị nhc đầu; hay phối hp vi Hoàng cm và Hoàng liên để trị kiết lỵ do Nhiệt-Thấp..
- Bảo toàn Âm và điều hòa Vinh-Vệ : trị huyết trắng và bần tinh cùng các chứng suy nhược do Phong-Hàn ngoại nhập (phối hp với Quế chi); dùng trị Âm suy do Dương thăng nơi biểu gây ra đổ mồ hôi đêm
Xích thược (Chi-shao)
Vị thuốc có thể lấy từ Rễ Paeonia vieichii (trồng tại Tứ Xuyên, Vân Nam, Thanh Hải..) hay P. lactiflora. Tại một số vùng tại Trung Hoa, có thể dùng rễ của P. obovata. Vị thuốc thu hoạch vào mùa Xuân hay mùa Thu.
Nhật dược gọi là sekishaku ; Triều tiên : Chokchak.
Vị thuốc được xem là có vị chua/đắng ; tính hàn nhẹ, tác động vào kinh mạch thuộc Can, Tỳ.
Xích thược có nhng đặc tính :
- Bhuyết, Phá huyết : giúp trcác bnh kinh nguyt không đều, bặt kinh, đau bụng, có khi u nơi bụng. Cũng giúp trsưng và đau do chn thương, mụn nhọt sưng ty gây đau nhức (dùng chung với Xuyên Khung)
- Thanh Nhit và Lương Huyết dùng trcác chng Nhit nhp vào Huyết gây sốt nóng, lưỡi đỏ, da có đốm đỏ, xuất huyết..
-    Thanh Can-ha giúp trmt sưng, đỏ, đau nhc..
B- Mẫu đơn bì:
Dược học ctruyn Trung Hoa dùng vó cây Paeonia suffruticosa làm thuốc dưới tên Mau đơn bì (Mu-dan-pi).
Dược liu được thu hoạch trong các tháng 10-11 tcác cây đã được 3­5 năm. Loại tốt nhất là từ các cây trồng hay mọc hoang tại an Huy, Hồ Nam, Tứ Xuyên, Sơn Đông, Quế Châu..
Dược học Kampo Nhật gọi dược liệu là botanpi và Triều Tiên gọi là moktanp'i.
Mẫu đơn bì được xem là có vcay/ đắng, tính hàn và tác động vào các kinh mạch thuộc Tâm, Can và Thận.
Mẫu đơn bì có những đặc tính:
- 'Thanh Nhit' và 'Lương Huyết' : trị được các chng Nhit nhp vào huyết trong các bnh ôn-nhit như chay máu mũi, đờm có máu, thhuyết và cnhng trường hp kinh nguyt quá nhiu do nhit-huyết gây ra. Trong các trường hp này Mau đơn bì được dùng chung vi Xích thược.
- 'Thanh Hỏa' trong các chứng 'Suy nhược' như 'Âm suy' trong các bệnh Xương cốt sau khi nhiễm ôn-nhiệt mà không đổ mồ hôi (dùng chung với Thanh hao=Artemisiae Annuae).
- 'BỔ Huyết', phá 'huyết ứ' : trong các chứng Huyết ứ tại Can đưa đến bặt Kinh nguyệt , khối u nơi bụng..(dùng chung với Táo nhân).
- Thanh được Hỏa thăng nơi Can gây các chứng nhức đầu, đau mắt, đau ngang lưng, kinh nguyết ít..(dùng chung với Cúc hoa trong các chứng đau mắt..)
- Trm, chng sưng : Dùng ngoài da trcác chn thương gây sưng nhức, hay dùng trong để trsưng ruột.. (dùng chung với Kim Ngân hoa và Liên kiều.)
Tài liệu sử dụng :
Phytochemical and Ethnobotanical Databases (J. Duke).
Herbal Emissaries (Steven Foster & Yue ChongXi)
Chinese Herbal Medicine Materia Medica (D. Bensky & A. Gamble)
Clinical Applications of Ayurvedic And Chinese Herbs (Kerry Bone)
Garden Gate No 2
■ Encyclopedia of Herbs (Deni Brown)



Written by

We are Creative Blogger Theme Wavers which provides user friendly, effective and easy to use themes. Each support has free and providing HD support screen casting.

0 comments:

Post a Comment

 

© 2015 Dược Liệu Việt Nam. All rights resevered. Designed by Templateism

Back To Top