Wednesday, July 25, 2018

Mimosa

8:11 PM


           
 Mimosa hay hoa Trinh nữ (trong thơ của Huy cận và nhạc của Trần Thiện Thanh) còn được gọi là cây Mc chay Xu h, có nguôn gc tMchâu nhiệt đới, lan truyền đến nhiều nơi tại Á châu và Phi châu nhiệt đới. Cây mọc hoang dại tại Việt Nam, nơi ven đường, bụi cỏ..




Tên Mimosa có thgây nhm ln vi cây Keo tròn (Acacia podalyriaefolia), thường gp tại Nam Vit Nam nht là Đà lạt, là mt cây loại tiu mc, hoa màu vàng tươi (trong thơ ca Nht Tun)..
Tên khoa học và các tên thường gặp :
            Mimosa pudica thuộc họ thực vật Fabiaceae
            Tên thường gặp : Shameplant, Touch-me-not, Hàm tu thảo (Trung Hoa), Sensitive (Pháp) Sensi tiva(Tây ban Nha), Adormidera; Feuilles Honte, Honte (Pháp) ; Memalu (Modesty), Puteri malu (Modest Prince) ; Sinnpflanze

Đặc tính thực vật :
Mimosa pudica thuộc loại thảo nhỏ, thân phân nhánh nhiều, có gai hình móc. Lá kép hình lông chim chẵn, hai lần nhưng cuống phụ xếp lại như hình chân vịt, khi khẽ đụng vào sẽ cụp lại. Mỗi lá mang 15-20 đôi lá chét. Hoa màu tím đỏ, nhỏ, mọc tập họp thành hình đầu, có cuống chung dài ở nách lá. Quả mọc thành cụm hình ngôi sao. Quả có chỗ thắt lại giữa các hạt và có nhiều lông cứng.
Lá mắc cỡ có một đặc tính kỳ diệu là khép lại rất nhanh và sau đó cụp cả cành xuống khi bị đụng đến. Đặc tính này đã được các nhà nghiên cứu Nhật giải thích là do ở tác động của một họp chất protein loại gelsolin/fragmin trên sườn actin của cây, hoạt tính này tùy thuộc vào Ca(2+) (Journal of Biochemistry (Tokyo) Số 130-2001).
Thành phần hóa học :
Lá Mimosa pudica chứa
- Alkaloid : Mimosine (hoạt chất chính) , norepinephrine, crocetin, crocetin- dimethyl ether. Mimoside (glucoside)
- Acid béo như Linoleic, linolenic, oleic, palmitic, stearic acid..
- Sterol thực vật : Sitosterol..
- Đường hữu cơ : D-xylose, D-glucuronic-acid.
- Acsorbic acid
- Flavonoids, Chất nhày (mucilage)
- Khoáng chất : đặc biệt nhất là selenium
Dược tính và cách sdụng :
Mimosa hầu như không được sử dụng trong Y-dược Tây Phương, nhưng được dùng tại Nhật, Ấn độ và Trung Hoa..Tại Việt Nam, cây cũng là dược liệu trong những bài thuốc Nam khá đặc biệt..
Tại Trung Hoa : Rphơi khô được gọi là Hàm Tu thảo hay Han-shou- cao được dùng để trbnh thn kinh, và có đặc tính an thn. Liu thường dùng là 5-7 g dưới dạng thuốc sắc. Phụ nữ có thai không nên dùng. Cây cũng dùng để trvết thương do chn thương và để cm máu. (Kee Chang Huang- The Pharmacology of Chinese Herbs).
Theo Đông Y cổ truyền, Hàm tu thảo có vngọt, tính hàn nhẹ, hơi độc có tác dụng an thn, du đau, chkhái (trho), long đờm, li tiu.
Tại Việt Nam : Cây thường được dùng để trsuy nhược thn kinh, mất ngủ, sưng phế quản, sưng gan, sưng ruột non, phong thấp, tê bại. Rễ được dùng trst rét, kinh nguyt hiếm..
- Để trị suy nhược thần kinh, mất ngủ : có thể dùng riêng mắc cỡ (15 g) hay phối hp với Cúc bạc đầu, Chua me đất (mỗi thứ 15 gram), sắc uống buổi tối khi đi ngủ.
- Để trđau tht ngang lưng, nhc mi gân ct : Rmc crang xong tẩm rượu, sao vàng sc ung (15-20 gram) hoc phi hp vi Cúc tn ô, Rễ đinh lăng, Cam thảo dây..
Tại Ấn độ : Mắc cỡ hay chhuimui, lajwanti (Phạn ngữ : lajjo) . Rễ dùng trkiết lỵ, nóng sốt, đau    buốt khi đi tiểu, sưng đau  nướu răng. Lá để trvết thương sưng ty, bgai đâm, phù chân..
Các nghiên cu Dược học vmimosa :
Hoạt tính chống nọc rắn độc:
Khả năng trung hòa nọc rn độc ca mimosa được nghiên cu khá sâu rộng tại Ấn độ. Nghiên cu tại ĐH Tezpur (Ấn độ) năm 2001 ghi nhận các dịch chiết trkhô mimosa pudica có khả năng c chế các độc tính tác hại ca nọc rn hmang Naja kaouthia. Sự ức chế bao gm các độc hại gây ra cho bp tht, cho các enzy mes. Dch chiết bằng nước có tác dụng mạnh hơn dch chiết bằng alcohol (Journal of Ethnopharmacology Số 75­2001). Nghiên cu btúc tại ĐH Mysore, Manasa gangotry (Ấn độ) chng minh được dch chiết trcây mc cỡ ức chế được shoạt động ca các men hyaluronidase và protease có trong nọc các rn độc loại Naja naja, Vipera russelii và Echis carinatus (Fitoterapia Số 75-2004).
Hoạt tính chống co giật :
Nghiên cứu tại Departement des Sciences Biologiques, Faculté des Sciences, Université de Ngaoundere (Cameroon) ghi nhận dịch chiết từ lá cây mắc cỡ khi chích qua màng phúc toan (IP) của chuột ở liều 1000 đến 4000 mg/ kg trọng lượng cơ thể bảo vệ được chuột chống lại sự co giật gây ra bởi pentylentetrazol và strychnin tuy nhiên dịch này lại không có nh hưởng đến co giật gây ra bi picrotoxin, và có thêm tác dụng đối kháng vi các phn ng vtâm thn gây ra bi N-methyl-D-as partate (Fitoterapia Số 75-2004).
Hoạt tính chống trầm cảm (antidepressant)
Nghiên cứu tại ĐH Veracruz (Mexico) ghi nhận nước chiết từ lá khô mimosa pudica có tác dụng chống trầm cảm khi thử trên chuột. Thử nghiệm cũng dùng clomipramine, desipramine để so sánh và đối chứng với placebo (nước muối 0.9 %). Liều sử dụng cũng được thay đổi (dùng 4 lượng khác nhau từ 2mg, 4mg, 6mg đến 8 mg/kg). Chuột được thử bằng test buộc phài bơi.. Hoạt tính chống âu lo được so sánh với diazepam, thử bằng test cho chuột chạy qua các đường đi phức tãp (maze). Kết quả ghi được : clomipramine (1.3 mg/kg, chích IP), desipramine (2.14mg/kg IP) và Mắc cở (6.0mg/kg và 8.0 mg/kg IP) làm giảm phản ứng bất động trong test bắt chuột phải bơi..M. pudica không tác dụng trên test về maze. Các nhà nghiên cứu cho rằng hoạt tính của Mắc cỡ có cơ chế tương tự như nhóm trị trầm cảm loại tricyclic (Phytomedicine Số 6-1999).
Tác dụng trên chu kỳ rụng trứng :
Nghiên cứu tại ĐH Annamalai, Tamilnadu (Ấn độ): Bột rễ mimosa pudica (150 mg/ kg trọng lượng cơ thể) khi cho uống qua đường bao tử, làm thay đổi chu kỳ oestrous nơi chuột cái Rattus norvegicus. Các tế bào loại có hạch (nucleated và cornified) đều không xuất hiện. Chất nhày chỉ có các leukocytes.. đồng thời số lượng trứng bình thường cũng giảm đi rất nhiều, trong khi đó số lượng trứng bị suy thoái lại gia tăng. (Phytotherapia Research So 16-2002).
Hoạt tính làm hạ đường trong máu :
Dịch chiết từ lá mắc cỡ bằng ethanol, cho chuột uống, liều 250 mg/ kg cho thấy có tác dụng làm hạ đường trong máu khá rõ rệt (Fitoterapia Số 73-2002).
Tài liệu sử dụng :
Medicinal Plants of India ( S.K Jain)
■ Từ điển Cây thuốc Việt Nam (Võ văn Chi)
Handbook of Medicinal Herbs (J. Duke)
The Pharmacology of Chinese Herbs (Kee Chang Huang)



Written by

We are Creative Blogger Theme Wavers which provides user friendly, effective and easy to use themes. Each support has free and providing HD support screen casting.

0 comments:

Post a Comment

 

© 2015 Dược Liệu Việt Nam. All rights resevered. Designed by Templateism

Back To Top