Saturday, July 28, 2018

Ổi

12:50 AM


Người Việt miền Nam Việt Nam, nhất là những người sinh song trong vùng Châu thổ sông Cửu Long hoặc qua lại những bến phà Mỹ Thuận, Cần Thơ..không thể nào quên nổi một trái cây thân yêu : đó là trái ổi..nhất là Ổi xá lị, mùi thơm vị ngọt đặc biệt rất ít hột.. Với dân nhậu chỉ cần vài lát ổi hay xoài chẫm với mắm ruô'c..là đủ đi bay vài xi đế..


Ổi cũng theo chân người Việt trên bước đường tha hương, nhưng Ổi tại Hoa Kỳ (tuy ổi có nguồn gô'c tại Châu Mỹ) lại không hằn là những trái ổi ngày xưa..
Tên khoa học và các tên thông thường :
- Tên khoa học : Psidium guajava thuộc họ thực vật Myrtaceae
- Các tên thông thường : Guava (Anh-M); Goyave (Pháp) ; Guayabana (Mễ); Goiaba (Brazil)
Tên Psidium do tiếng Hy lạp psidion = quả lựu để mô tả quả có nhiều hạt nhỏ giống như quả cây lựu. Guajava phát xuất từ tên gọi tại Haiti 'guaya vu' và tên Anh ngữ cũng từ đó mà ra.
Lịch sử và Đặc tính thực vật :
i được xem là có ngun gc tại Peru và Brazil (hin vn là nơi trng nhiu i nht thế gii), sau đó trở thành cây thương mại quan trọng tại Hawaii, Úc, Ấn độ, Mexico và các nước Đông Nam Á. Tại M, i được trng nhiu nht tại các Tiu bang Florida và California..
i đã được thun hóa tại Peru thàng ngàn năm trước (có thtnăm 800 trước Tây Lịch). Các khai qut kho ctại các cmộ đã tìm thy hạt i tn trchung vi hạt đậu, bp và bu bí. Tại vùng Amazon, i được chim và khỉ mang hạt đi khp nơi, tạo nhng rng i, có nhng bụi cao đến 20m (trong khi i trng, chỉ ở mức 10 m cao)
Người Âu châu biết đến ối khi họ đặt chân đến Haiti và dùng ngay tên gọi của dân Haiti để chỉ trái cây ngon ngọt này. Càc thủy thủ Tây ban Nha và Bồ đào Nha đả đem cây khi khắp nơi..Ối có lẽ chỉ đến                    Hawaii vào đầu thế kỷ 18 và sau   đó đến các hải đảo trong Thái Bình Dương..
Có khoảng 100 loài psidium, mọc thành bụi hay tiu mộc. Loài được trồng rộng rải nhất là P. guajava. Ngoài ra loài P. guineense (ối Brazil) được cho lai tạo với P. guajava để cho loài Ối có khả năng chịu đựng thời tiết lạnh, cho trái tuy nhnhưng lại nhiều hơn.Một số loài đáng chú ý như P.littorale var.littorale (yellow strawberry guava) cho trái tương đói lớn, ngọ, vàng ; loài P.littorale var. longipes (red strawberry guava) cho trái màu đỏ tím, có vị dâu tây..
Psidium guajava (guava, yellow guava, apple guava) thuộc loại cây trung bình cao 5­10m. Thân có vỏ nhn, mỏng, khi già bong tng mảng, màu nâu đỏ. Cành khi non hình vuông có nhiểu lông mềm, khi già hình trụ và nhẵn. Lá mọc đối, hình trái xoan hay thuôn, dài chng 15 cm rộng 3-6 cm, phía gốc có thtù hay hơi tròn, gân lá ni rõ mt dưới và phmột lp lông mịn. Cuống lá ngắn chng 3-5 mm. Hoa mầu trắng, đường kính chng 2.5 cm, có nhiều nhị, có thmọc đơn độc hay tụ 2-3 hoa thành cụm nách lá. Hoa nvào đầu mùa hè. Quả mọng, hình cầu hay dạng quả lê, dài đến 10 cm, chứa rất nhiều hạt nhỏ. Đài hoa còn tồn tại trên quả. Cây bắt đầu cho quả sau 2 năm tuổi.
Một schng được trng tại Hoa Knhư :
- 'Beaumont' : gốc từ Oahu (Hawaii) quả tròn, to, thịt    màu hồng nhạt, vị hơi  chua.
- ' Red Indian', gốc từ Florida-1945 : quả vàng nhạt, rất thơm, thịt hồng nhạt khá ngọt.
Một schng khác, được đưa tcác nước nhit đới vào Hoa Knhư :
- Hong Kong Pink': Trái cỡ trung bình, thịt màu hồng nhạt.
- Indonesian Seedless' Trái to, nhiu nước, tht trng, chc khá ngon, ít ht, có li xá ltại Việt Nam.
Psidium littorale var. longipes = P. cattleianum (purple strawberry guava, mọc cao chng 7m, thân cò vỏ mn và láng; Lá tròn. Hoa trng mọc đơn độc. Quả nhỏ chng 2.5- 4 cm, lúc non màu đỏ nhạt sau đó chuyn dn sang đỏ-tím và đen khi chín hn, có mùi rt thơm, tht trng, vva chua va ngọt như dâu tây. Loài lai tạo 'lucidum' cho trái màu vàng.
Ngoài nhng ging  i trng ly quả ăn, làm mt hay  nước giải khát còn có nhng ging đặc biệt trng làm cây cảnh như ối tàu hay i lùn Psidium pumila, cũng có ngun gc tTrung M, thuc loại tiểu mc, cao 2-4 m nhưng thường làm cho nhlại để trng trong chu cảnh. Thân mm, dun, vthân mng, bong tng mảng. Cành phân nhánh dài, mảnh. Lá nhỏ, thuôn dài màu xanh bóng, mềm; mép lá nhăn nheo như gỢn sóng; gân lá nối rõ. Cuống lá tuy ngắn nhưng làm lá rủ. Hoa nhỏ màu trắng, mọc đơn độc ở nách lá, có 5 cánh tràng mềm và dễ rụng, rất nhiều nhị. Quả hình cầu, hiếm gặp.
Thành phần dinh dưỡng của quả :
100 gram phần ăn được chứa :

- Calories
36-50
- Chất đạm
0.9-1.0 g
- Chất béo
0.1-0.5 g
- Chất sơ
2.8-5.5 g
- Calcium
9.1- 17 mg
- Sắt
0.30-0.70 mg
- Magnesium
10-25 mg
- Phosphorus
17.8 -30 mg
- Potassium
284 mg
-Sodium
3 mg
-Kẽm
0.230 mg
-Đồng
0.103 mg
-Manganese
0.144 mg
-Beta Carotene (A)
200-792 IU
-Thiamine (B1)
0.046 mg
-Riboflavine (B2)
0.03-0.04 mg
-Niacin
0.6-1.068 mg
-Pantothenic acid
0.150 mg
-Pyridoxine
0.143 mg
-Ascorbic acid (C)
100-500 mg
  
Quả Ối được xem như một trái cây bố dưỡng, nguồn cung cấp các vitamin A và C (tùy giống 100 gram có thể cho đến 1 gram Vitamin C), đa số vitamin tập trung trong phần thịt sát vi lp vỏ mỏng bên ngoài quả. ối được dùng ăn sống hay chế tạo thành bánh nhão (custard), kem và nước giải khát, thạch jelly. Tại vùng Châu Mỹ Latin có món tráng miệng thông dụng Cascos de guayaba làm bằng trái ối, bố đôi, bỏ ruột, nấu chín trộn chung vi cream cheese.
Thành phần hóa học :
Tùy bộ phận, thành phần hóa học có thể thay đỗi :
1- chứa:
- Tanins (7-10%) gồm gallotannins, ellagic acid và các chất chuyển hóa, các tannins có thể thủy giải được.
- Tinh dầu (0.31%) trong đó có aromadendrene, beta-bisabolene, caryophyllene, nerolidiol, selinene, dl limonene, các alcohol thơm..
- Các acid hữu cơ như mastinic acid, oleanolic acid, oxalic acid, guaija volic acid, guajanoic acid, crategolic acid, psidiolic acid..ursolic acid
- Sterols như beta-sitosterol..
- Flavonoids như Quercetin ( trong lá non và búp có khoảng 7-10% tanins loại pyrogallic và 3% nhựa).
2- Hoa chứa ellagic acid, guaijaverin, leucocyanidin, oleic acid, quercetin
3- Quả (ngoài thành phn dinh dưỡng, còn có)
- Các đường hu cơ (7%) như Fructose, glucose, galactose, sucrose..
- Các tinh dầu tạo mùi thơm thuộc các nhóm aldehyd và alcohol như ethyl acetate, butyrate, humulene, myrcene, pinene..cinnamic acid
- Các acid hữu cơ
- Các sắc tố loại chlorophyll, anthocyanidin
- Pectins, pectin methylesterase
4- Rễ Vỏ thân có arjunolic acid, gallic acid, leucocyanidin, quercetin..
Các nghiên cứu khoa học và dược học :
Đa scác nghiên cu khoa học và dược học được thc hin tại các Vin kho cu, các Đại học tại Nam M. Tại Á Châu, Thái Lan là quc gia chú trọng nhiu nht vdược tính ca Ối.
- Tác dung tri tiêu chav:
Tác dụng  trtiêu chy ca      ổi     đã được công nhn trong nhiu     nghiên cu lâm sàng, dược học. Lá i được chính thc ghi trong Dược điển Hòa Lan, dùng làm thuc trtiêu chy :
Trong một nghiên cứu lâm sàng về tác dụng trị tiêu chảy nơi 62 trẻ em bị tiêu chảy, sưng ruột do siêu vi (rotaviral enteritis), thời gian lành bệnh ghi nhận là 3 ngày (87.1%), rút ngắn tương đói rỏ rệt so với nhóm đói chứng (Zhongguo Zhong Xi Jie He Za Zhi Số 20-2000).
Nghiên cứu khác tại ĐH Universade Feral do Rio de Janeiro (Ba Tây) ghi nhận liều nước chiết từ lá Ối 8 microgram/ml có hoãt tính chống lại simian rotavirus gây tiêu chấy (82.2%) (Journal of Ethnopharmacology Số 99-2005)
Một nghiên cứu , mù đôi , thực hiện tại Thái Lan , dùng bột lá ối so sánh với tetracycline để trị 122 người tiêu chảy (64 nam, 58 nữ) tuổi 16-55. Liều dùng cho bột lá ối và tetracycline là 500 mg, mỗi 6 giờ trong 3 ngày. Kết quả tương đương cho cả 2 nhóm dùng bột lá ối và tetracycline (Thử nghiệm T-test có kết quả tương đương) (Thai Medicinal Plants trang 206)
Trên PubMed có liệt kê khá nhiều nghiên cứu về tác dụng trị tiêu chấy của lá ối..
- Tác dung tri bênh đường ruôt :
Ối còn có một số đặc tính dược học giúp bố xung cho tác dụng trị tiêu chấy. Các flavonoids loại quercetin trong lá có hoạt tính trên sự bài tiết acetylcholine trong ruột (theo kiểu morphine), kích thích cơ trơn ruột. Hoạt tính này do ở tác động của quercetin ngăn chặn càc ions Calcium và ức chế các enzyme liên hệ đến sự tống hợp prostaglandins.. giúp giảm những cơn đau bụng do cơ trơn của ruột co thắt. Ngoài ra lá ối còn tác động vào sự tái-hấp thu nước nơi ruột. Các lectins trong lá ối có thể gắn vào E. coli (vi khuẩn thường gây ra tiêu chấy), ngăn chặn vi khuẩn hấp thu vào vách trong của ruột và do đó ngăn ngừa được sự nhiêm trùng ruột.
- Tác dung kháng sinh, kháng siêu vi và diệt nấm gây bênh :
Hoạt tính kháng vi trùng của lá ối được liệt kê trong Fitoterapia Số 73-2002.
■ Các trìch tinh từ lá và vỏ thân có tác dụng sát trùng (in vitro) trên các vi khuẩn như Staphylococcus, Shigella, Salmonella, Bacillus, E.coli, Clostridium và Pseudomonas..
■ Dịch chiết từ lá bằng nước muối 1:40 có tác dụng diệt trùng trên Staphylococcus aureus .
■ Nước ép tươi từ lá ở nồng độ 66% có hoạt tính diệt siêu vi Tobacco mosaic.
■ Nước trích từ lá ngăn chặn được sự tăng trưởng của các nấm Trichophyton rubrum, T.mentagrophytes và Microsporum gypseum..
Một nghiên cứu tại University of Petra, Amman (Jordanie) ghi nhận tác dụng ngăn chặn sự phát triển các mụn trứng cá gây ra bởi các vi khuẩn loại Propionibacterium acnes. Hoạt tính được so sánh với dầu tràm (tea tree oil), doxycycline và clindamycin..và dùng phương pháp đo vùng ức chế bằng dĩa tẩm hoạt chất (disk diffusion method). Vùng ức chế của dĩch chiết lá Ối được xác định là 15.8-17.6 mm (kháng P. acnes) và 11.3-15.7 mm (kháng S. aureus).. Tuy không bằng các thuốc trụ sinh doxycycline và clindamycin nhưng có thể hữu dụng trong các trường hợp bị mụn trứng cá và không dùng được kháng sinh (American Journal of Chinese Medicine Số 33-2005)
- Tác dung trên Hê Tim Mach :
Nghiên cứu tại ĐH Universidade Federal de Sergipe, Sao Cristovao (Ba Tây) ghi nhận dịch chiết từ lá Ối có nhiều hoạt tính trên hệ Tim  mạch và có thể hữu dụng để  trị các trường hợp Tim loạn nhịp (Brazilian Journal of Medecìne & Biological Reseach Số 36-2003). Lá ối có tác dụng 'kháng oxyhóa có lợi cho tim, bảo vệ tim, và cải thiện các chức năng của tim. Trong 2 thử nghiệm, không chọn trước đối tượng, tại Viện Nghiên cứu Tim Mạch, ghi nhận việc dùng mỗi ngày 450 gram ối tươi trong 12 tuần liên tục, giúp hạ huyết áp trung bình là 8 điểm. giảm được mức độ cholesterol 9%, giảm triglycerides được 8% và tăng HDL được 8%. Hoạt tính được cho là do ối chứa nhiều potassium và nhiều chất sơ có thể tan được (tuy nhiên số lượng ối cần ăn hằng ngày lên tới 450-900 gram và cần ăn liên tục..nên khó có thể theo đuối việc trị liệu !)
- Tác dung Ha đường trong máu :
Nghiên cu tại Korea Research Institute of Bioscience and Biotechno logy, Daejeon (Nam Triu Tiên) ghi nhn hoạt tính c chế men protein tyrosine phosphatase 1B (PTP1B) ca dch chiết lá i. Hoạt tính này cho thy nước lá i có tác dụng trtiu đường loại 2 (khi thtrên chuột loại Lepr(db), liu 10 mg/kg gây hạ glucose trong máu khá rõ rẹt) (Journal of Ethnopharmaròlogy Số 96-2005).
Trong mt nghiên cu tại Taiwan trên chut, nước ép tqutươi chích qua màng phúc toan vi liu 1.0g/kg giúp làm hạ đường trong máu tạo ra bi alloxan. Hoạt tính hạ đường này không kéo dài và yếu hơn chlorpropamide , metformin rt nhiu nhưng ăn i tươi cũng có thhu ích cho người tiu đường (American Journal of Chinese Medicine S11-1983)
Nghiên cứu tại ĐH Putra, Malaysia trên chut về tác dụng làm hạ glucose trong máu của quả Ối : 40 chut đực được chia thành 4 nhóm trong đó có các nhóm : đối chứng không bệnh, đối chứng bị gây tiểu đường, nhóm dùng nước i và nhóm trị bằng glibenclamide. Thử nghiệm kéo dài trong 5 tuần. 3 nhóm chut bị gây tiểu đường bằng streptozotocin. Trong thi gian thử nghiệm, các nhóm đối chứng chỉ được cho ăn bình thường; nhóm bệnh tiểu đường dùng Ối được cho ăn thêm mỗi ngày 0.517 g i, nhóm tiểu đương dùng glibenclamide 5mg/ kg mỗi ngày. Kết quả cho thấy có sgiảm hạ nồng độ glucose trong máu nơi chut dùng i từ các tuần 3 (12.3%), tuần 4 (24.79%) và tuần 5 (7.9%) so vi nhóm đối chứng. So sánh với nhóm dùng thuc glibenclamide, tác động trung bình tương đói khác biệt ở tuần 4 (p=0.029), nồng độ glucose trong máu thay đối 25.88 %
Các tác giả kết luận : ối tươi , chứa lượng cao các chất sơ (hòa tan và không hòa tan) có thể giúp hạ tiểu đường một cách an toàn..(Asia Pacific Journal of Clinical Nutrition Số 13 (Suppl)-2004)
Các phương thức sử dụng trong dân gian :
Các thành phần của cây ối như lá, rễ, vỏ thân được sử dụng khá phố biến làm thuốc tại nhiều nơi trên thế giới, kể cả Việt Nam.
-    Tại Việt Nam : Theo Y học dân gian, ối có vị chát, hơi ngọt, tính bình. Các phần dùng làm thuốc gồm lá, vỏ thân , thu hái và phơi nng cho khô, cất giữ để dùng khi cần.Thường dùng 15-30 gram lá dưới dạng thuốc sc. ối có tác dụng thu liem (làm săn da), cầm tiêu chảy, chống sưng tấy và cầm máu; ối được dùng để trị các chứng đau bụng, tiêu chảy do tiêu hóa yếu, sưng ruột, kiết lỵ do nhiễm trùng (có thdùng lá đã phơi khô, tán thành bột hay sc lá tươi lấy nước uống). ối còn được dùng trị chấn thương, ngứa ngoài da (giã nhuyễn lá tươi, đắp lên vết thương). Một phương thức trị zona( giòi ăn) là lấy 100 g lá búp non, trộn với 10 g phèn chua, 1 g muối, giả nát chung, thêem nước vừa đủ thành khối nhão, thoa ngoài.
- Tại Ấn độ : Theo Y học Ayurvedic, ối hay Amrud, (tiếng Phạn= Mansala) : Vỏ cành dùng trị tiêu chảy, đau bụng, đau bao tử; Lá để trị ho và lở trong miệng. Quả, sau khi bỏ hột, có tác dụng nhuạn trường.
- Tại Trung Hoa : Y học ctruyn không xem i là vthuc, nhưng tùy địa phương, vic dùng i trbnh cũng khá phbiến. i được gọi là Phan thạch lu.(Fan Shi liu) hay Phan dao(Fan-tao) (Phan= tngoại quc đến)
* Lá Ối được xem là có tính bình, vị ngọt; dùng để ngừa kiết lỵ, trị tiêu chảy bằng cách đun 50 g lá tươi trong 250 ml nước đến sôi, ung trong ngày chia làm nhiu ln. Khi bị thương, nhai vài lá i tươi, đắp để cm máu.Để tri tiu đường : xay 90 g i tươi bng blender, ly nước ct, ung ngày 3 ln trước ba ăn.
Để tri Trĩ: Đun 500 g trái tươi vi 1 lít nước, đến khi cô đặc, thoa và ra búi trĩ mỗi ngày 2-3 ln. Có thdùng phương thc này để trnga ngoài da.
- Tại Thái Lan : ối hay Farang, Chumpo cũng được dùng để trtiêu chảy (Búp lá non được sao đến vào, rồi sắc ly nước ung, Quả non cắt thành lát, nu ly nước ung). Ngoài ra lá được dùng để che bt mùi rượu, trsưng li, vết thương lâu lành..
- Tại các quc gia Trung và Nam Mỹ như Brazil, Peru, Cuba.. Thdân đạ dùng nước sắc từ lá hay vỏ thân để trị tiêu chảy, xúc miệng trị đau cố họng và điều hòa kinh nguyệt. Lá tươi dùng nhai khi chảy máu nơi chân răng, hơi thở khó chịu. Lá còn dùng nu ly nước giúp vệ sinh phụ khoa, trị huyết trắng và giúp làm săn chắc vách bộ phận sinh dục sau khi sanh nở. Hoa nghiền nát, đắp trị đau mắt, chói nắng..
Ghi chú :
Tại các ChThực phẩm Hoa Kỳ có bán những trái cây, cũng gọi là Guava, hình dạng rất giống với ối, cũng lớn cỡ 2.5-7.5 cm đường kính, còn gọi là Pineapple guava hay Feijoas. Trái này không liên hệ đến nhóm ối, tuy cùng gia đình thực vật Myrtaceae.
Cây Feijoa, tên khoa hc Feijoa sellowiana cho qu, khác vi i chtht nhão như thạch (xu-xoa), không cng chc nên phi ăn bng cách xúc bng mung. Feijoa cũng phát xut tNam Mđặc bit là cũng như Kiwi, phát trin tt nht tại Tân Tây Lan. Feijoa được trng nhiu tại California và tuy cha nhiu Vitamin C, Feijoa không có các tính cht trliu như Ối.
Tài liêu sử dụng :
The Oxford Companion to Food (Alan Davidson)
Fruits as Medioine (Dai Yin-Fang & Liu Cheng-jun)
Uncommon Fruits & Vegetables (Elizabeth Schneider)
Encyclopedia of Herbs (Deni Brown)
Thuốc Nam Trên Đất Mỹ (Tập 2)
Từ điển Cây Thuốc Việt Nam (Vo văn Chi)
Thai Medicinal Plants (Farnsworth & Bunyapraphatsara)
Tropical Plant Database (Rain-Tree Nutrition Co)


Written by

We are Creative Blogger Theme Wavers which provides user friendly, effective and easy to use themes. Each support has free and providing HD support screen casting.

0 comments:

Post a Comment

 

© 2015 Dược Liệu Việt Nam. All rights resevered. Designed by Templateism

Back To Top