Sunday, July 29, 2018

Roi hay Mận

8:38 PM



Mận, nếu gọi theo tiếng Miền Nam hay Roi, gọi theo miền Bắc Việt Nam là một trái cây nhiệt đới, có nhiều đặc tính khá thú vị.


Nhóm Mn này thuc gia đình thc vt Myrtaceae, theo sách vMthì nên gọi chung dưới tên gọi tại n độ /Mã lai là jambu. Cây có ngun gc tĐông Nam Á hay lục địa An cho qucó hình dạng như táo nhưng..ăn lại khác hn.
Nhng cây đáng chú ý gm :


Cây Roi (Lý, Mận bồ đào ) : Syzygium jambos . Đây là cây được cho là mn 'chính thng' ; tên Anh-Mỹ là Rose apple, Malabar plum. Mễ : Pomarrosa. Cây thuc loại thân mc, cao trung bình 10-12m. Lá hình mũi giáo, thon hẹp nơi gốc, thon dài và mảnh ở phía đầu, lớn cỡ 13-20 cm x 3-5 cm, cuống ngắn. Hoa khá lớn màu trắng hay xanh nhạt, mọc thành chùm ở ngọn. Quả mọng, gần như hình cầu, có khi dạng quả lê, đường kính 30 cm, xp, da ngoài vàng nhạt, hng, bóng như thoa sáp và đính theo mt đài hoa xanh. Qutuy ít nước nhưng thong mùi thơm hoa hng, trong có 1-2 hạt màu xám. Hạt ri nên khi lc hạt nghe nhng tiếng lục cục bên trong. Cây phân btrong các vùng n-Mã, Indonesia, rt phbiến tại Nam Vit Nam.

Cây Roi đỏ (Mận hương tàu) : Syzygium samarangense. Tên Anh-Mỹ Java rose apple, Samarang rose apple. Me : Mammey Pomorrosa Cây thân mộc cao 2-15 m nhánh khi còn non hơi vuông. Phiến lá lớn hình thuôn bầu dục cỡ 10-25 cm x 6-12 cm, cuống dài 4-8 mm. Hoa mọc thành ngù 5-30 hoa ờ ngọn hay nách lá đã rụng. Hoa màu vàng trắng , đường kính 3-4 cm, đài hoa có ống dài 1.5 cm, cánh hoa chừng 10-15 mm. Quả mọng màu đỏ , có khi trắng, xanh.. có dạng chuông úp ngược dài 3-6 cm trong có chứa 1-4 hạt màu nâu. Loại quả màu đỏ có vị ngọt hơn, da rất mỏng, thịt trắng và xốp..Gốc từ Java (Indonesia) Cây được trồng rất phố biến tại Đông Nam Á kể cả Việt Nam, và ngày nay tại Nam và Trung Mỹ. Giống mận đỏ được gọi là Champoo tại Thái lan.


Cây điêu đỏ : Sygygium malaccense Tên Anh-Mỹ : Malay rose apple Cây thân mộc nhỏ 4-10 m. Lá hình ngọn giáo, thuôn, nhọn sắc ở gốc và ở đầu, lớn 13-30 cm x 4- 10 cm. Lá khá dài, xanh nhạt , mặt trên hơi bóng. Cuống dài 4-10 mm. Hoa không cung, màu hng đỏ, mọc thành xim 2-8 hoa. Quln cqulê, màu đỏ xm hình trng ngược c8cm x 5-6 cm mang thùy ca đải hoa còn tn lại. Vqubóng , có khi có sọc trng, nhiu nước khá ngọt. Hạt to, tròn.

Cây mọc hoang tại các đảo vùng Thái bình Dương từ thi xa xưa, và giữ vai trò quan trọng trong Truyền thuyết tôn giáo Fiji, người Hawai dùng thân cây để tạc tượng thần. Hoa được dành để tế Nữ Thần Pele cai trcác núi lửa. Gốc từ bán đảo Mã lai, nay được trồng nhiều tại Ấn, Nam Trung Hoa, Hawaìi.( tên địa phương là ohia ai )
Cây roi nước hay Mận nước : Sygygium aqueum . Tên Anh-Mỹ Watery rose apple hay Water apple : Qucó dạng chuông không đều, phình to hơn phía đáy, màu thay đối ttrng đến hồng nhạt, tht dòn mọng nước và khá thơm ngọt, trong cha nhiu ht. Phát xut tvùng Nam n độ, cây rt phbiên tại Mlai. Tại Indonesia ging mn này được chế tạo thành si-sô mang tên Roejak.
Thành phn dinh dưỡng và hóa học :
            100 gram phần ăn được chứa :



Mận Bồ Đào
Mận Điều Đỏ
Calories
56
n/a
Chất đạm
0.5 – 0.7 g
0.5 – 0.7 g
Chất béo
0.2 – 0.3 g
0.1 – 0.2 g
Chất sơ
1.1 – 1.9 g
0.6 – 0.8 g
Calcium
29.0 – 45.2 mg
5.6 – 5.9 mg
Sắt
0.45 – 1.2 mg
5.6 – 5.9 mg
Đồng
0.6 ppm

Magnesium
4 mg
n/a
Phosphorus
50 mg

Sodium
34.1 mg

Beta – carotene (A)
123 – 235 IU
3 – 10 IU
Thiamine (B1)
0.01 – 0.19 mg
15 – 39 mcg
Riboflavine
0.025 – 0.050 mg
20 – 39 mcg
Niacin
0.521 – 0.80 mg
0.21 – 0.40 mg
Ascorbic Acid
3 – 37 mg
6.5 – 17.0 mg


- Lá S. jambos chứa tinh dầu dê bay hơi trong có dl-alpha pinen (27%) và l-limonene (24%), và một số monoterpen khác; tanins, oleoresin.
- Rê và Hạt S. jambos chứa alcaloid jambosin và acid hydrocyanic.
Những nghiên cứu khoa học về Mận :
Nghiên cứu tại Khoa Dược liệu Đại học Louvain Bỉ ghi nhận Dịch chiết từ Vỏ cây Mận bồ đào (S. jambos) có tác dụng kháng sinh : Dịch chiết bằng nước và bằng acetone có khả năng ức chế các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Yersinia enterocolitica, và các vi-khuẩn staphyloccocus phản ứng âm với coagulase. Hoạt tính này được cho là do ở hàm lượng tannins khá cao trong vỏ cây (77% khi trích bằng nước và 83 % khi trích bằng acetone). (Journal of Ethnopharmacology Số 71-2000).
Nghiên cứu tại ĐH Inter American University of Puerto Rico , San Juan ghi nhận dịch chiết bang ethanol từ lá mận Bồ đào có khả năng ức chế sự tăng trưởng của Mycobacterium smegmatis ở nồng độ 50 mcg ( dùng dịch chiết 12%) (Puerto Rico Health Sciences Journal Số 17-1998).
Mận Điều (S. malaccense) có chứa một số hoạt chất loại flavan-3-ol. các tannins loai catechin, và các flavonol rhamnosides như mearn sitrin, myricitrin và quercitrin. Các flavan có tác dụng chống sưng do ức chế các cyclo-oxygenase-1 . Tác dụng ức chế này có thể so sánh với indomethacin ( IC50 của dịch chiết từ mận là 3.3 đến 138 micro M, so với IC50 của indomethacin là 1.1 microM) (Planta Medica So 64 -1998).
Lá Mận hương tàu (S. samarangense) chứa alpha và beta-carotene lupeol, betulin, acid epi-betulinic và một số hoạt chất loại dimethyl chalcone và dimethylflavanone, các sterols như beta-sitosterol, beta-D-sitosterylglucoside. Betulin và dimethyldihydrochalcone có hoạt tính ức chế men prolyl endopeptidase. (Viện Hóa học-ĐH Philippines Quezon City - Naturforsch Số 59-2004)
Vài phương thức sử dụng :
Tại Trung Hoa : Mận bồ đào hay Pu-tao, Shui pu-tao được xem là có tính 'ấm', quả có tính thanh-huyết và thu-liễm.
- Để trị Nấc cục không ngừng: Ăn liên tục 30-60 gram mận (bỏ hột), ngưng chừng 2 tiếng, rồi tiếp tục ăn.
- Để trị Yếu phối, ho vì Phong tà xâm nhập: Dùng 60 gram   quả tươi, hấp chín với 15 gram đường (thêm 200 ml nước), bỏ hột, nghiền nát và ăn ngày 2-3 lần.
- Để trị Đau bao tử và tiêu chảy do sưng ruột : Dùng 60 gram quả, nghiền nát   cả hột.
Chưng đến chín. Ăn mỗi ngày 3 lần.
- Để trị Trĩ, Chảy máu: Dùng 60 gram quả (phần thịt), 30 gram hột. Rang hột đến khi vàng. Thêm phần quả, thêm nước vừa xấp và nấu lửa nhỏ. Uống ngày 2 lần: sáng và tối.
- Để trị Tiểu đường : Dùng 30 gram hột, sao đến vàng rồi tán thành bột. Nấu nhỏ lửa đến chín trong nước..Uống sáng và tối.
- Để trị Vết thương chảy máu : Dùng hạt rang đến khi bên ngoài thành than nhưng bên trong vẫn còn màu vàng-nâu. Tán thành bột và rắc trên vết thương.
Tại Indonesia : Lá S. jambos được dùng để trị tiêu chấy, kiết lỵ , nóng sốt.
Tại Việt Nam : Lá được dùng sắc để chữa những bệnh đường hô hấp.
Tại Ấn độ: Mận S. jambos được gọi là Gulabjam. Lá nấu lấy nước trị đau mắt, Quả dùng chữa đau gan. Vỏ làm thuốc thu liễm
Tài liệu sử dụng:
- Fruits as Medicine (Dai Yin-fang & Liu Cheng-jun)
- Medicinal Plants of India (J. Cain)
- The Food Companion ( Dianne Onstad)
- The Oxford Companion to Food (Alain Davidson)

Written by

We are Creative Blogger Theme Wavers which provides user friendly, effective and easy to use themes. Each support has free and providing HD support screen casting.

0 comments:

Post a Comment

 

© 2015 Dược Liệu Việt Nam. All rights resevered. Designed by Templateism

Back To Top