Mận, nếu
gọi theo tiếng Miền Nam hay Roi, gọi theo miền Bắc Việt Nam là một trái cây nhiệt
đới, có nhiều đặc tính khá thú vị.
Nhóm Mận này thuộc gia đình thực vật Myrtaceae, theo sách vỡ Mỹ thì nên gọi chung dưới tên gọi tại Ấn độ /Mã lai là jambu.
Cây có nguồn gốc từ Đông
Nam Á hay lục địa An cho quả có hình dạng như táo
nhưng..ăn lại khác hẳn.
Những cây đáng chú ý gồm :
Cây Roi (Lý, Mận bồ
đào ) : Syzygium jambos . Đây là cây
được cho là mận 'chính thống' ; tên Anh-Mỹ là Rose apple, Malabar plum. Mễ : Pomarrosa. Cây thuộc loại thân mộc, cao trung bình 10-12m. Lá hình mũi
giáo, thon hẹp nơi gốc, thon dài và mảnh ở phía đầu, lớn cỡ 13-20 cm x 3-5 cm,
cuống ngắn. Hoa khá lớn màu trắng hay xanh nhạt, mọc thành chùm ở ngọn. Quả mọng,
gần như hình cầu, có khi dạng quả
lê,
đường kính 30 cm,
xốp, da ngoài vàng nhạt, hồng, bóng như thoa sáp và đính theo một đài
hoa xanh. Quả tuy ít nước nhưng
thoảng mùi thơm hoa hồng,
trong có 1-2 hạt màu xám. Hạt rời
nên khi lắc hạt nghe những tiếng
lục cục bên trong. Cây phân bố trong
các vùng Ấn-Mã, Indonesia, rất phố biến tại Nam Việt Nam.
Cây Roi đỏ (Mận hương tàu) : Syzygium samarangense. Tên Anh-Mỹ Java rose
apple, Samarang rose apple. Me : Mammey Pomorrosa Cây thân mộc cao 2-15
m nhánh khi còn non hơi vuông. Phiến lá lớn hình thuôn bầu dục cỡ 10-25 cm x
6-12 cm, cuống dài 4-8 mm. Hoa mọc thành ngù 5-30 hoa ờ ngọn hay nách lá đã rụng.
Hoa màu vàng trắng , đường kính 3-4 cm, đài hoa có ống dài 1.5 cm, cánh hoa chừng
10-15 mm. Quả mọng màu đỏ , có khi trắng, xanh.. có dạng chuông úp ngược dài
3-6 cm trong có chứa 1-4 hạt màu nâu. Loại quả màu đỏ có vị ngọt hơn, da rất mỏng,
thịt trắng và xốp..Gốc từ Java (Indonesia) Cây được trồng rất phố biến tại Đông
Nam Á kể cả Việt Nam, và
ngày nay tại Nam và Trung Mỹ.
Giống mận đỏ được gọi là Champoo tại Thái lan.
Cây điêu đỏ : Sygygium malaccense Tên Anh-Mỹ : Malay rose apple
Cây thân mộc nhỏ 4-10 m. Lá hình ngọn giáo, thuôn, nhọn sắc ở gốc và ở đầu, lớn
13-30 cm x 4- 10 cm. Lá khá dài, xanh nhạt , mặt trên hơi
bóng. Cuống dài 4-10 mm. Hoa không cuống, màu hồng đỏ, mọc thành xim 2-8
hoa. Quả lớn cỡ quả
lê, màu đỏ xậm hình trứng ngược
cỡ 8cm x 5-6 cm mang thùy của đải
hoa còn tồn lại. Vỏ quả bóng
, có khi có sọc trắng, nhiều nước
khá ngọt. Hạt to, tròn.
Cây mọc
hoang tại các đảo vùng Thái bình Dương từ thời xa xưa,
và giữ vai trò quan trọng trong Truyền thuyết tôn giáo Fiji, người Hawai dùng thân cây để tạc tượng
thần. Hoa được dành để tế Nữ Thần Pele cai trị các núi lửa. Gốc từ bán đảo Mã lai, nay được trồng nhiều tại Ấn, Nam Trung Hoa, Hawaìi.( tên địa phương
là ohia ai )
Cây roi nước hay Mận nước : Sygygium aqueum . Tên Anh-Mỹ Watery rose apple
hay Water apple : Quả có dạng chuông
không đều, phình to hơn phía đáy,
màu thay đối từ trắng đến hồng nhạt, thịt dòn mọng nước và khá thơm ngọt, trong chứa nhiều hột. Phát xuất từ vùng Nam Ấn độ,
cây rất phố biên tại Mả lai. Tại Indonesia giống mận này được
chế tạo thành si-sô mang tên Roejak.
Thành phần dinh dưỡng và
hóa học :
100
gram phần ăn được
chứa :
|
Mận Bồ Đào
|
Mận Điều
Đỏ
|
Calories
|
56
|
n/a
|
Chất đạm
|
0.5 – 0.7 g
|
0.5 – 0.7 g
|
Chất béo
|
0.2 – 0.3 g
|
0.1 – 0.2 g
|
Chất sơ
|
1.1 – 1.9 g
|
0.6 – 0.8 g
|
Calcium
|
29.0 – 45.2 mg
|
5.6 – 5.9 mg
|
Sắt
|
0.45 – 1.2 mg
|
5.6 – 5.9 mg
|
Đồng
|
0.6 ppm
|
|
Magnesium
|
4 mg
|
n/a
|
Phosphorus
|
50 mg
|
|
Sodium
|
34.1 mg
|
|
Beta – carotene (A)
|
123 – 235 IU
|
3 – 10 IU
|
Thiamine (B1)
|
0.01 – 0.19 mg
|
15 – 39 mcg
|
Riboflavine
|
0.025 – 0.050 mg
|
20 – 39 mcg
|
Niacin
|
0.521 – 0.80 mg
|
0.21 – 0.40 mg
|
Ascorbic Acid
|
3 – 37 mg
|
6.5 – 17.0 mg
|
- Lá
S. jambos chứa tinh dầu dê bay hơi trong có dl-alpha pinen (27%) và l-limonene
(24%), và một số monoterpen khác; tanins, oleoresin.
- Rê
và Hạt S. jambos chứa alcaloid jambosin và acid hydrocyanic.
Những nghiên cứu
khoa học về Mận :
■ Nghiên cứu tại Khoa Dược liệu
Đại học Louvain Bỉ ghi nhận Dịch chiết từ Vỏ cây Mận bồ đào (S. jambos) có tác
dụng kháng sinh : Dịch chiết bằng nước và bằng acetone có khả năng ức chế các
vi khuẩn Staphylococcus aureus, Yersinia enterocolitica, và các vi-khuẩn
staphyloccocus phản ứng âm với coagulase. Hoạt tính này được cho là do ở hàm lượng
tannins khá cao trong vỏ cây (77% khi trích bằng nước và 83 % khi trích bằng
acetone). (Journal of Ethnopharmacology Số 71-2000).
■ Nghiên cứu tại ĐH Inter
American University of Puerto Rico , San Juan ghi nhận dịch chiết bang ethanol
từ lá mận Bồ đào có khả năng ức chế sự tăng trưởng của Mycobacterium smegmatis ở
nồng độ 50 mcg ( dùng dịch chiết 12%) (Puerto Rico Health Sciences Journal Số
17-1998).
■ Mận Điều (S. malaccense) có
chứa một số hoạt chất loại flavan-3-ol. các tannins loai catechin, và
các flavonol rhamnosides như mearn sitrin, myricitrin và quercitrin. Các
flavan có tác dụng chống sưng do ức chế các cyclo-oxygenase-1 . Tác dụng ức chế
này có thể so sánh với indomethacin ( IC50 của dịch chiết từ mận là 3.3 đến 138
micro M, so với IC50 của indomethacin là 1.1 microM) (Planta Medica So 64
-1998).
■ Lá Mận hương tàu (S.
samarangense) chứa alpha và beta-carotene lupeol, betulin, acid epi-betulinic
và một số hoạt chất loại dimethyl chalcone và dimethylflavanone, các sterols
như beta-sitosterol, beta-D-sitosterylglucoside. Betulin và
dimethyldihydrochalcone có hoạt tính ức chế men prolyl endopeptidase. (Viện Hóa
học-ĐH Philippines Quezon City - Naturforsch Số 59-2004)
Vài phương thức sử dụng :
Tại Trung Hoa : Mận bồ đào
hay Pu-tao, Shui pu-tao được xem là có tính 'ấm', quả có tính thanh-huyết và
thu-liễm.
- Để trị Nấc cục không ngừng:
Ăn liên tục 30-60 gram mận
(bỏ hột), ngưng chừng 2 tiếng, rồi tiếp tục ăn.
- Để trị Yếu phối, ho vì Phong tà xâm nhập: Dùng 60 gram quả tươi, hấp chín với 15 gram đường (thêm
200 ml nước), bỏ hột, nghiền nát và ăn ngày 2-3 lần.
- Để trị Đau bao tử
và tiêu chảy do sưng ruột : Dùng 60 gram quả, nghiền nát cả hột.
Chưng đến chín. Ăn mỗi ngày
3 lần.
- Để trị Trĩ, Chảy
máu: Dùng 60 gram quả (phần thịt), 30 gram hột. Rang hột đến khi vàng. Thêm phần
quả, thêm nước vừa xấp và nấu lửa nhỏ. Uống ngày 2 lần: sáng và tối.
- Để
trị Tiểu đường : Dùng 30 gram hột, sao đến vàng rồi tán thành bột. Nấu nhỏ lửa
đến chín trong nước..Uống sáng và tối.
- Để
trị Vết thương chảy máu : Dùng hạt rang đến khi bên ngoài thành than nhưng bên
trong vẫn còn màu vàng-nâu. Tán thành bột và rắc trên vết thương.
Tại Indonesia : Lá S. jambos
được dùng để trị tiêu chấy, kiết lỵ , nóng sốt.
Tại Việt Nam : Lá được dùng
sắc để chữa những bệnh đường hô hấp.
Tại Ấn độ: Mận S. jambos được
gọi là Gulabjam. Lá nấu lấy nước trị đau mắt, Quả dùng chữa đau gan. Vỏ làm thuốc
thu liễm
Tài liệu sử dụng:
- Fruits
as Medicine (Dai Yin-fang & Liu Cheng-jun)
- Medicinal Plants of India (J. Cain)
- The Food Companion ( Dianne Onstad)
- The Oxford Companion to Food (Alain
Davidson)
0 comments:
Post a Comment