Tuesday, July 24, 2018

Từ Cây hoa DẠ HỢP.. đến vị thuốc HẬU PHÁC

8:26 PM


Magnolia , thuc Gia đình thc vật Magnoliaceae là mt trong nhng cây hoa rt được ưa chung tại Hoa Kỳ. Giống Magnolia có khoảng 128 loài, đa so là nhng cây có lá xanh quanh năm. 


Magnolia mọc tự nhiên tại Á châu, Đông Nam Hoa Kỳ, Nam Mỹ..nhưng chỉ có 6 loài là thổ sinh tại Mỹ. Magnolia có thể là một cây loại đại thụ cao đến 30m hoặc mọc thành bụi phân nhánh nhiều thân có thể cao đến 15m , nhưng thông thường chỉ cao khoảng 3-6 m. Magnolia cho hoa rất đẹp, thơm và màu sắc thay đổi tùy loài: từ trắng đến hồng, đỏ , đỏ đậm và từ vàng nhạt, vàng chanh đến vàng tươi. Trong sô' các loài cho hoa đẹp còn có những loài cung cấp những dược liêu đáng chú ý..
A.Cây hoa Magnolia :
Khi nói đến Magnolia, các nhà trông hoa tại California và Arizona nghĩ ngay đến Magnolia grandifolia vì đây là cây hoa rất phổ biến, lá tươi, hoa to, đẹp, chiu được nóng nhiệt và đất ẩm nhưng cũng cần sự chăm sóc.; tuy được xem là cây trông bên ven đường hay trên thảm cỏ, nhưng rễ thường làm hỏng đường đi..và bóng cây làm cỏ mọc không đều..
Trong snhng Cây Magnolia được trng làm cây hoa cnh có nhng cây rất ni tiếng đáng chú ý như:
■ Magnolia grandiflora = M. foetida (Da Hơo hay Sen Đất) , còn có nhng tên khác như Bull Bay, Magnolia à grande fleurs.
Cây có nguồn gốc từ Nam Mỹ, được trồng khá phổ biến tại Bắc Á châu, kể cả Việt Nam (tại các tỉnh miền Bắc và Trung). Cây thuộc loại thân mộc, lá xanh quanh năm, phân cành nhiều. Cành non và chồi có lông. Lá thuôn hình bầu dục, dày, màu xanh đậm, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới có lông màu nâu xám. Hoa ln, màu trắng, thơm Cánh hoa 1-12 chiếc ln, dày lõm như lòng thuyền, xếp úp sát nhau, mở xoè rộng, nhiều nhị..Hoa nở vào mùa hè thu, rt thích hp nơi vườn cảnh.
Magnolia coco = M. pumila ( Dạ hp nhỏ hay Trứng gà nhỏ)
   Cây nguồn gốc từ Trung Hoa, trồng làm cảnh nơi đền, chùa.. Cây thuộc loại bụi cao 1-4 m, phân cành nhiều. Lá hình trái xoan, thuôn, nhọn cả hai đầu, nhn, màu xanh bóng mt trên, xanh nhạt pha vàng mt dưới. Hoa mọc đơn độc nách lá, có cuống cọng ln. Cánh hoa lúc non hơi xanh sau thành trắng. Hoa rất thơm , nở quanh năm..
Magnolia sieboldii :
Ngun gc tNht, được nhp vào Hoa Kỳ năm 1897, đôi khi còn được gọi là M.parviflora hay Oyama Magnolia. Cây thuộc loại bụi nhỏ, cao 3-4m, nụ hoa mọc thng, sau đó nhình cái chén 7,5-10 cm hoa trng, mùi hương ngọt ngào. Hoa có thnkéo dài tgiữa tháng 7 sang cui tháng 8. Rất được ưa chuộng tại các Tiu bang Tây-Bc.
Magnolia denudata (M.heptapeta):
Nguồn gốc từ Trung Hoa, còn gọi là Yulan Magnolia, thuộc loại cây rụng lá, cao đến 10m khi trưởng thành, thường n định sau 15 năm, cành phát trin rất hài hòa và là một trong những loài magnolia cho hoa sm, hoa nvào tháng Ba, ln c15 cm dạng chén chalice, cánh hoa màu vàng xanh khi mi nvà sau đó nhạt dn chuyn sang màu trng. Qumàu nâu, dài chng 10-12cm, chín vào mùa thu cho thấy những hạt màu đò xạm. Yulan Magnolia được trng tại Trung Hoa thơn 2000 năm, tại các sân chùa và là biu tượng cho stinh khiết.
Magnolia acuminata :
Còn được gọi là Cucumbertree magnolia, có thể mọc cao đến 12m, Hoa thơm, nhcỡ 5-10 cm, màu vàng rất đẹp. Cây được cho lai tạo vi M.denudata để có những chủng cho hoa ln, rất đẹp như 'Butterflies' (hoa vàng ln 12 cm), 'Elizabeth (hoa vàng , 18 -20cm)
Magnolia stellata :
Còn gọi là Star magnolia, một trong những magnolia rất được ưa chuộng tại Hoa Kỳ, thuộc loại cho hoa nở sớm. Mọc thành dạng bụi cao khoảng 6­7 m. Hoa thơm ngọt ngào màu trắng nhưng cũng có những chủng cho hoa hồng nhạt..
B. Magnolia : Vị thuốc
 


  Những cây Magnolia chính dùng làm thuốc gồm :
Magnolia officinalis (hay M. biloba) : vỏ được dủng làm thuốc gọi là Hậu Phác
(Hou Po) : M. officinalis, thuộc loại cây rụng lá, mọc rất lớn, vỏ thân màu tím nâu, cao đến 25m; Lá mọc so le có cuống to, phiến lá thuôn lớn khoảng 20-40 cm X 10-20 cm. Hoa màu trắng cream
(trung bình sau 15 năm), thom , cỡ 15-2,5 cm. Quả loại kép hình trứng dài 10-12 cm ( loài M.biloba chỉ khác ở điểm :lá lõm xuống chia làm 2 thùy)
Magnolia lilifora, M. biondii và M. denudata : Nụ hoa phoi khô dùng làm thuốc dưới tên Tân Di hoa (Xin Yi Hua) : M. liliflora, còn gọi là Lily Magnolia, cây rụng lá, cao đến 4m cho hoa phía trong màu trắng, bên ngoài tím nhạt, nở mùa xuân sang đến hết mùa hè.
I. Thành phần hóa học
Các hoạt chất chính trong vỏ cây Magnolia officinalis là những tinh dầu và alkaloids :
1. Thành phần tinh dầu (1%) chính (thuộc loại những hợp chất phenolic) Magnolol (0.03%), Allylmagnolol, Machiolol, Tetrahydromagnolol, Isomagnolol và Honokiol.
2. Alkaloids chính : Magnocurarine(0.07%), Maghoflorine và Tubocu rarine.
Các hoạt chính trong Nụ hoa Magnolia liliflora và M.biondii.. là tinh dầu trong đó có Eugenol, Safrole. Cineol, alpha-pinene, Chavicol methyl Pinoresinol dimethyl ether, Citrol và Anethol.. Riêng trong M. biondii còn có Fargesin và trong M.liliflora có các flavonoids glycosides ; Trong khi đó Lá có chứa các alkaloids: Salicifoline và Magnocurarine..
Trong lá của M. grandiflora có những Sesauiterpinoids phức tạp như Magnograndiolide..
Trong lá của M. obovata có những alkaloid loại apomorphine có hoat tính kháng tiểu cầu như N-acetylanonaine, N-acetylxylopine, N-formyl anonaine, Liriodenine và Lanuginosine..
II. Đặc tính Dược học :
Có nhiều nghiên cứu về đặc tính dược học của các hoạt chất trong Magnolia officinalis , nhất là của Magnolol và Honokiol :
1. Tác dụng kháng sinh :
Nghiên cứu tại ĐH Y Khoa Kaohsung, Đài loan ghi nhận hoạt tính kháng sinh của Honokiol và Magnolol, ở nồng độ tối thiểu ức chế (MIC = 25 microg/mL) chống lại các vi khuẩn Actinobacillus actinomycetem conco mitans, Porphyromonas gingivalis, Prevotel intermedia, Micrococcus luteus và Bacillus subtilis , nhưng không có tác dụng kháng sinh (MIC> or=100 microg/mL) đói với Shigella Flexneii, P. vulagaris, E. coli.. Các thí nghiệm cho thấy tuy Honokiol và Magnolol không mạnh bằng Tetracy cline, nhưng có những tác dụng diệt trùng rõ rệt với các vi khuẩn gây bênh nha chu. (Phytotherapy research Sô' 15/2001- PubMed :11268114).
2. Tác dụng bảo vệ bắp thịt Tim của Honokiol :
Honokiol được cho là có tim lc mạnh hơn alpha-tocopherol đến 1000 ln trong vic c chế lipid peroxidation nơi ty thca chut. Nghiên cu tại Khoa Gây mê, BV Taipei Veterans General Hospital, Taiwan trên chut đã gây mê bng urethane, cho thy Honokiol nhiu liu thnghim khác nhau có nhng khnăng bo vbp tht tim chng lại các tn thương do nghn mạch và cũng loại trdược sri loạn nhp nơi tâm tht khi có snghn tim. (Planta Medica Sô' 62-1996- PubMed 9000881)
3. Hoạt tính chông nấm của Magnolol và Honokiol :
Magnolol và Honokiol là hai hp cht loại neolignan co hoạt tính chng mt snm gây bnh nơi người như Trichophyton mentagrophytes, Microsporiun gypseum, Epidermophyton floccosum, Aspergillus niger, Cryptococcus neoformans và Candida albicans nng độ ti thiu c chế MIC (minimum inhibitory concentrations) trong khoảng 25-100 microg/ml (Archive of Pharmaceutical Research Sô' 23-2000- PubMed 10728656
4. Tác dụng tạo apoptosis nơi cơ trơn hệ tim mạch :
Magnolol được nghiên cu vtác dụng trên tiến trình tạo chương trình cho tế bào thùy (apoptosis) nơi các tế bào cơ trơn htim mạch (vascular smooth muscle cells=VSMCs) nơi chut : Magnolol làm gia tăng hoạt tính caspase-3 và caspase-9 đồng thi gim tim lc ty th(Deltapsi (m). Nng độ các tế bào B-cell leukemia/lymphoma-2 (Bcl-2) sụt gim tương ng vi nng độ magnolol sdụng . Kết lun ghi nhn Magnolol tạo ra tiến trình apoptosis nơi VSMs qua đường tự hủy của mitochondria, hiệu ứng này được trung chuyn bng sgây giảm điều hòa nng độ protein Bcl-2, xy ra cả in vitro ln in vivo. Do đó Magnolol được xem là có tim năng dùng làm thuốc mới chữa atherosclerosis và re-stenosis. (PubMed 12898128- National Defence Med Center-Taiwan July 2003)
5. Hoạt tính chông sưng viêm của Honokiol trên các tế bào neutrophils :
Nghiên cứu tại ĐH Y Khoa National Yang-Ming, Đài Bắc Taiwan ghi nhn Honokiol có khnăng bo vchng lại các thương tn do nghn máu nơi não, cùng với tác dụng ức chế sự tạo thành các loài -phàn ứng oxy nơi các neutrophils bằng cách điều hóa các hệ thống men sinh học liên hệ đến các tiến trình phản ứng vối oxygen như các men NADPH oxidase, myeloperoxidase, Cyclooxygenase và GSH peroxidase.. (European Journal of Pharmacology Sô' tháng 8-2003).
Theo Kee Chang Huang (The Pharmacology of Chinese Herbs): Magnolol có hoạt tính chống sưng, có       thể làm giảm mức prostaglandin E2 (PGE-2) và leukotrien-B4 (LTB4) trong dịch phổi của chuột đổng thòi ức chế được sự tổng hợp thromboxane-B2(TXB2). Trong những nghiên cứu trên chuột bình thường và chuột đã bị cắt bỏ tuyến adrenal, Wang J.P ghi nhận magnolol có tác dụng chống sưng và chỉ thống nơi cà hai loại chuột, do đó hiệu ứng chống sưng không phải là do gia tăng hoạt động của corti costerone hay do ở sự tiết các hormone loại steroid từ tuyến nang thượng thận, mà có lẽ do ở sự làm giảm nồng độ các chất trung chuyển eicosanoid.
6. Tác dụng ức chê' giai đoạn metastasis của bướu ung thư :
Nghiên cứu tại ĐH Dược Gifu, Nhật (Tháng 9 năm 2003) cho thấy Magnolol có hoạt tính kháng metastasis khá mạnh. Khả năng được thử nghiệm trên các trưởng hợp ung thư gan và tỳ tạng kiểu mẫu dùng các tế bào lymphoma L5178Y-ML25 và trường hợp ung thư phổi đột biến dùng tế bào melanoma B16-BL6 : khi chích qua màng phúc toan chuột thử nghiệm các liều magnolol (10 mg/kg) trước và sau khi cấy tế bào ung thư cho thấy magnolol ức chế được metastasis tế bào ung thư phổi, ngăn chặn được sự sinh sản của các tế bào ung thư..(Phytotherapy So 17-2003)
7. Khả năng trị bênh Kiết lỵ do amib :
Vỏ Magnolia được dùng lảm thuốc để trị kiết lỵ amib tại các BV Trung Hoa : trong một thử nghiệm trên 46 bệnh nhân : 43 khỏi bệnh hoàn toàn, 2 thuyên giảm, đa số các triệu chứng mất dấn sau 3 ngày dùng thuốc và kết quả thử nghiệm âm tính (hết amib trong phân) sau 5 ngày điều trị.
8. Độc tính và độ an toàn :
Dùng quá liều có thể gây ra tê liệt hô hấp : Liều LD50 nơi chuột nhắt là 6.12 +/- 0.04 g/kg (khi chích qua màng phúc toan). Và nơi mèo là 4.25 + / -1.5g/kg (chích tĩnh mạch)
C. Magnolia trong Đông Y :
Đông Y cổ truyền sử dụng Magnolia để chế biến thành 2 vị thuốc chính Hậu phác và Tân Di hoa
1. Hậu phác : (Hou po)
Hậu phác là vỏ Magnolia officinalis hay M. bilola , thu hoạch nơi các cây từ 15-20 năm tuổi, trong các tháng 4-6, phơi khô. (Tại Trung hoa : Magnolia mọc nhiều ở Tứ xuyên, Hồ bắc, Triết giang, Giang tây..)
Vị thuốc đã được ghi trong Thần nông bản thảo ( Nhật dược gọi là Koboku, Đại hàn gọi là mubak).
Hậu phác được xem là có vị đắng, cay; tính ấm tác động vào các kinh mạch thuộc Đại tràng, Phế, Tỳ và Vị..
Hậu phác có những tác dụng :
Khởi  động   sự di chuyển của 'Khí ', biến đổi 'Thấp', phá 'ứ': được   dùng khi Thấp gây rối loạn nơi Tỳ và Vị hay trung trường hợp thực phẩm bị ứ gây ra các triệu chứng nhưđau tức ngực, bụng dưới, có cảm giác đày bụng, ăn không ngon, ói mữa và tiêu chảy. Hậu phác được phối hợp với Khương truật (cang-zhu= Rhizoma Atractylodis) và Trần bì (chen-pi= Pericarpium Citri Reticulatae) để trị các chứng đày, cứng bao tử, Ợ chua acid, buồn nôn và ói mửa. Nếu đau bụng do ăn không tiêu, Hậu phác được dùng với Chỉ kế (zhi-ke = Fructus Citri Aurantii).
Làm ấm và biến đổi 'Đờm', dẫn các nghịch Khí xuống : dùng để trị khò khè, do ỞĐỜm ứ tắc, ho và tức ngực. Hậu phác dùng chung với Táo nhân và Ma hoàng.
Hoa Magnolia officinalis hay Hậu phác hoa (hou po hua) được xem là có vị cay, tính ấm và thơm. Có những tác dụng trị liệu như vỏ nhưng    yếu hơn và tác động chủ yếu vào Thượng tiêu và Trung tiêu và điều hòa Can Khí, thường dùng để trị các chứng đau tức ngực, đau bao tử do mất quân bình giữa Can và Vị. Liều dùng từ 3-6 gram.
2. Tân Di hoa (Xin yi hua) (Barbarian Bud)
Vị thuốc là nụ hoa của các cây Magnolia liliflora, M. biondii hay M. denudata, thu hái vào đầu mùa xuân khi hoa chưa nở hoàn toàn. Nhật dược gọi vị thuốc là Shini và Triều tiên là Sinihwa.
Vị thuốc, ghi chép trong Thần Nông Bản thảo, được xem là có vị cay, tính ấm tác động vào các kinh mạch thuộc Phế và Vị, có những tác dụng :
■ Trục được Phong-Hàn và làm thông thoát đường thở qua mũi : thường được dùng để trị các trường hợp nghẹt mũi, chảy nước mũi, không ngửi thấy mùi, và các chứng nhức đầu liên hệ
Tác dụng trị liệu tùy thuộc thêm vào các dược thảo cùng sử dụng như Tế Tân, Bạc Hà, Hoàng Cầm..
■ Tại Trung Hoa, ngoài nhng dạng thuc viên và thuc sc, vthuc còn được chế tạo dưới dạng du thoa, thuc xông.
Tài liệu sử dụng :
Chinese Herbal Medicine Materia Medica (D.Bensky).
The Pharmacology of Chinese Herbs (Kee Chang Huang)
Oriental Materia Medica (Hsu)
Medicinal Plants of China (J.Duke & A Ayensu)
Chinese Natural Cures (Henry Lu)
Các tạp chí : National Gardening (April 1998), Garden Gate SỐ 43/2002).
The Oregonian ( May 1997 & March 2003)



Written by

We are Creative Blogger Theme Wavers which provides user friendly, effective and easy to use themes. Each support has free and providing HD support screen casting.

0 comments:

Post a Comment

 

© 2015 Dược Liệu Việt Nam. All rights resevered. Designed by Templateism

Back To Top