Magnolia , thuộc Gia đình thực vật Magnoliaceae là một
trong những cây hoa rất được ưa chuộng tại Hoa Kỳ. Giống
Magnolia có khoảng 128 loài, đa so là những
cây có lá xanh quanh năm.
Magnolia
mọc tự nhiên tại Á châu, Đông Nam Hoa Kỳ, Nam Mỹ..nhưng chỉ có 6 loài là thổ
sinh tại Mỹ. Magnolia có thể là một cây loại đại thụ cao đến 30m hoặc mọc thành
bụi phân nhánh nhiều thân có thể cao đến 15m , nhưng thông thường chỉ cao khoảng
3-6 m. Magnolia cho hoa rất đẹp, thơm và màu sắc thay đổi tùy loài: từ trắng đến
hồng, đỏ , đỏ đậm và từ vàng nhạt, vàng chanh đến vàng tươi. Trong sô' các loài
cho hoa đẹp còn có những loài cung cấp những dược liêu đáng chú ý..
A.Cây hoa Magnolia :
Khi
nói đến Magnolia, các nhà trông hoa tại California và Arizona nghĩ ngay đến
Magnolia grandifolia vì đây là cây hoa rất phổ biến, lá tươi, hoa to, đẹp, chiu
được nóng nhiệt và đất ẩm nhưng cũng cần sự chăm sóc.; tuy được xem là cây
trông bên ven đường hay trên thảm cỏ, nhưng rễ thường làm hỏng đường đi..và
bóng cây làm cỏ mọc không đều..
Trong số những
Cây Magnolia được trồng làm cây hoa cảnh có những cây rất nổi tiếng
đáng chú ý như:
■
Magnolia grandiflora = M. foetida (Da Hơo hay Sen Đất) , còn có những tên khác như Bull Bay,
Magnolia à grande fleurs.
Cây có nguồn gốc từ Nam Mỹ, được trồng khá phổ biến tại Bắc
Á châu, kể cả Việt Nam (tại các tỉnh miền Bắc và Trung). Cây thuộc loại thân mộc,
lá xanh quanh năm, phân cành nhiều. Cành non và chồi có lông. Lá thuôn hình bầu
dục, dày, màu xanh đậm, mặt trên nhẵn
bóng, mặt dưới có lông màu nâu xám.
Hoa lớn, màu trắng, thơm Cánh hoa 1-12 chiếc lớn, dày lõm như lòng thuyền, xếp úp sát nhau, mở xoè rộng, nhiều nhị..Hoa nở vào mùa hè
thu, rất thích hợp nơi
vườn cảnh.
■
Magnolia coco = M. pumila ( Dạ hợp nhỏ hay Trứng gà nhỏ)
Cây nguồn gốc từ
Trung Hoa, trồng làm cảnh nơi đền, chùa.. Cây thuộc loại bụi cao 1-4 m, phân
cành nhiều. Lá hình trái xoan, thuôn, nhọn cả hai đầu, nhẵn, màu xanh bóng ở mặt
trên, xanh nhạt pha vàng ở mặt dưới.
Hoa mọc đơn độc ở nách lá, có cuống
cọng lớn. Cánh hoa lúc non hơi xanh
sau thành trắng. Hoa rất thơm , nở quanh năm..
■
Magnolia sieboldii :
Nguồn gốc
từ Nhật, được nhập vào Hoa Kỳ năm 1897, đôi khi còn được gọi là M.parviflora hay Oyama Magnolia. Cây thuộc
loại bụi nhỏ, cao 3-4m, nụ hoa mọc thắng,
sau đó nở hình cái chén 7,5-10 cm hoa trắng, mùi hương ngọt ngào. Hoa có thể nở
kéo dài từ giữa tháng 7 sang cuối tháng
8. Rất được ưa chuộng tại các Tiểu bang Tây-Bắc.
■ Magnolia denudata (M.heptapeta):
Nguồn gốc từ Trung Hoa, còn gọi là Yulan Magnolia, thuộc
loại cây rụng lá, cao đến 10m khi trưởng thành, thường ổn định sau 15 năm, cành phát triển rất hài
hòa và là một trong những loài magnolia cho hoa sớm, hoa nở vào tháng Ba, lớn cỡ 15 cm dạng chén chalice, cánh hoa màu vàng xanh
khi mới nở và sau đó
nhạt dần chuyển sang màu trắng. Quả màu nâu, dài chừng 10-12cm, chín vào mùa thu cho thấy những hạt
màu đò xạm. Yulan Magnolia được trồng
tại Trung Hoa từ hơn 2000 năm,
tại các sân chùa và là biểu tượng cho sự tinh khiết.
■ Magnolia acuminata :
Còn được gọi là Cucumbertree magnolia, có thể mọc cao đến 12m, Hoa thơm, nhỏ cỡ 5-10 cm, màu vàng
rất đẹp. Cây được cho lai tạo với M.denudata để có những chủng cho hoa lớn, rất đẹp như 'Butterflies' (hoa vàng lớn
12 cm), 'Elizabeth (hoa vàng , 18 -20cm)
■ Magnolia stellata :
Còn gọi là Star magnolia, một trong những magnolia rất được ưa chuộng tại Hoa Kỳ, thuộc loại cho hoa nở sớm. Mọc
thành dạng bụi cao khoảng 67 m. Hoa thơm ngọt ngào màu trắng nhưng cũng có những chủng cho hoa hồng nhạt..
B. Magnolia
: Vị thuốc
Những cây Magnolia chính dùng làm thuốc gồm :
■
Magnolia officinalis
(hay M. biloba) : vỏ được dủng làm thuốc gọi là Hậu Phác
(Hou Po) : M. officinalis, thuộc loại cây rụng lá, mọc rất lớn, vỏ thân màu tím nâu, cao đến 25m; Lá mọc so le có cuống to, phiến lá thuôn lớn khoảng 20-40 cm X 10-20 cm. Hoa màu trắng cream (trung bình sau 15 năm), thom , cỡ 15-2,5 cm. Quả loại kép hình trứng dài 10-12 cm ( loài M.biloba chỉ khác ở điểm :lá lõm xuống chia làm 2 thùy)
(Hou Po) : M. officinalis, thuộc loại cây rụng lá, mọc rất lớn, vỏ thân màu tím nâu, cao đến 25m; Lá mọc so le có cuống to, phiến lá thuôn lớn khoảng 20-40 cm X 10-20 cm. Hoa màu trắng cream (trung bình sau 15 năm), thom , cỡ 15-2,5 cm. Quả loại kép hình trứng dài 10-12 cm ( loài M.biloba chỉ khác ở điểm :lá lõm xuống chia làm 2 thùy)
■
Magnolia lilifora, M. biondii và M. denudata : Nụ hoa phoi khô dùng làm thuốc dưới tên Tân Di
hoa (Xin Yi Hua) : M. liliflora, còn gọi là Lily Magnolia, cây rụng
lá, cao đến 4m cho hoa phía trong màu trắng, bên ngoài tím nhạt, nở mùa xuân
sang đến hết mùa hè.
I. Thành
phần hóa học
Các
hoạt chất chính trong vỏ cây Magnolia officinalis là những
tinh dầu và alkaloids :
1.
Thành phần tinh dầu (1%) chính (thuộc loại những hợp chất phenolic) Magnolol
(0.03%), Allylmagnolol, Machiolol, Tetrahydromagnolol, Isomagnolol và Honokiol.
2. Alkaloids chính : Magnocurarine(0.07%), Maghoflorine và Tubocu
rarine.
Các
hoạt chính trong Nụ hoa Magnolia liliflora và M.biondii..
là tinh dầu trong đó có Eugenol, Safrole. Cineol, alpha-pinene, Chavicol methyl
Pinoresinol dimethyl ether, Citrol và Anethol.. Riêng trong M. biondii còn có Fargesin và trong M.liliflora có các flavonoids glycosides ; Trong
khi đó Lá có chứa các alkaloids: Salicifoline và Magnocurarine..
Trong
lá của M. grandiflora có những Sesauiterpinoids phức tạp như Magnograndiolide..
Trong
lá của M. obovata có những alkaloid loại apomorphine có hoat tính kháng
tiểu cầu như N-acetylanonaine, N-acetylxylopine, N-formyl anonaine, Liriodenine
và Lanuginosine..
II. Đặc tính Dược học :
Có
nhiều nghiên cứu về đặc tính dược học của các hoạt chất trong Magnolia
officinalis , nhất là của Magnolol và Honokiol :
1. Tác dụng kháng sinh :
Nghiên cứu tại ĐH Y Khoa Kaohsung, Đài loan ghi nhận hoạt
tính kháng sinh của Honokiol và Magnolol, ở nồng độ tối thiểu ức chế (MIC = 25
microg/mL) chống lại các vi khuẩn Actinobacillus actinomycetem conco mitans,
Porphyromonas gingivalis, Prevotel intermedia, Micrococcus luteus và Bacillus
subtilis , nhưng không có tác dụng
kháng sinh (MIC> or=100 microg/mL) đói với Shigella Flexneii, P. vulagaris,
E. coli.. Các thí nghiệm cho thấy tuy Honokiol và Magnolol không mạnh bằng
Tetracy cline, nhưng có những tác dụng diệt trùng rõ rệt với các vi khuẩn
gây bênh nha chu. (Phytotherapy research Sô' 15/2001- PubMed :11268114).
2. Tác dụng bảo vệ bắp thịt Tim của Honokiol :
Honokiol được cho là có tiềm lực mạnh hơn alpha-tocopherol đến 1000 lần
trong việc ức chế lipid
peroxidation nơi ty thể của
chuột. Nghiên cứu tại Khoa Gây mê, BV Taipei Veterans General
Hospital, Taiwan trên chuột đã gây mê bằng urethane, cho thấy
Honokiol ở nhiều liều
thử nghiệm khác nhau có những khả năng bảo
vệ bắp thịt tim chống lại các tổn thương do nghẽn mạch và cũng loại trừ dược sự rối loạn nhịp nơi tâm thất khi có sự nghẽn tim. (Planta
Medica Sô' 62-1996- PubMed 9000881)
3. Hoạt tính chông nấm của Magnolol và Honokiol :
Magnolol và Honokiol là hai hợp chất loại neolignan co hoạt tính chống một
số nấm gây bệnh nơi người
như Trichophyton mentagrophytes,
Microsporiun gypseum, Epidermophyton floccosum, Aspergillus niger, Cryptococcus
neoformans và Candida albicans ở nồng độ tối thiểu
ức chế MIC (minimum inhibitory concentrations) trong khoảng
25-100 microg/ml (Archive of Pharmaceutical Research Sô' 23-2000- PubMed
10728656
4. Tác dụng tạo apoptosis nơi cơ trơn hệ tim mạch :
Magnolol được nghiên cứu về
tác dụng trên tiến trình tạo chương trình cho tế
bào tự
hùy (apoptosis) nơi các tế bào cơ trơn hệ
tim mạch (vascular smooth muscle
cells=VSMCs) nơi chuột : Magnolol
làm gia tăng hoạt tính caspase-3 và caspase-9 đồng thời giảm tiềm lực ty thể (Deltapsi (m). Nồng độ các tế bào B-cell leukemia/lymphoma-2 (Bcl-2) sụt giảm tương ứng với nồng độ magnolol sử
dụng . Kết luận ghi nhận Magnolol tạo ra tiến trình apoptosis nơi VSMs qua đường
tự hủy của mitochondria, hiệu ứng này được trung chuyển bằng
sự gây giảm điều hòa nồng độ protein Bcl-2, xẩy
ra cả in vitro lẫn in vivo. Do đó Magnolol được xem là có
tiềm năng dùng làm thuốc mới chữa atherosclerosis và re-stenosis.
(PubMed 12898128- National Defence Med Center-Taiwan July 2003)
5.
Hoạt tính chông sưng viêm của Honokiol trên các tế bào
neutrophils :
Nghiên cứu tại ĐH Y Khoa National Yang-Ming, Đài Bắc
Taiwan ghi nhận Honokiol có khả
năng
bảo vệ chống
lại các thương tổn do nghẽn
máu nơi não, cùng với tác dụng ức chế sự tạo thành các loài -phàn ứng
oxy nơi các neutrophils bằng cách điều hóa các hệ thống men sinh học liên hệ đến
các tiến trình phản ứng vối oxygen như các men NADPH oxidase, myeloperoxidase,
Cyclooxygenase và GSH peroxidase.. (European Journal of Pharmacology Sô'
tháng 8-2003).
Theo
Kee Chang Huang (The Pharmacology of Chinese Herbs): Magnolol có hoạt tính chống
sưng, có thể làm giảm mức prostaglandin
E2 (PGE-2) và leukotrien-B4 (LTB4) trong dịch phổi của chuột đổng thòi ức chế
được sự tổng hợp thromboxane-B2(TXB2). Trong những nghiên cứu trên chuột bình
thường và chuột đã bị cắt bỏ tuyến adrenal, Wang J.P ghi nhận magnolol có tác dụng
chống sưng và chỉ thống nơi cà hai loại chuột, do đó hiệu ứng chống sưng không
phải là do gia tăng hoạt động của corti costerone hay do ở sự tiết các hormone
loại steroid từ tuyến nang thượng thận, mà có lẽ do ở sự làm giảm nồng độ các
chất trung chuyển eicosanoid.
6. Tác dụng ức chê' giai đoạn metastasis của bướu ung
thư :
Nghiên
cứu tại ĐH Dược Gifu, Nhật (Tháng 9 năm 2003) cho thấy Magnolol có hoạt tính
kháng metastasis khá mạnh. Khả năng được thử nghiệm trên các trưởng hợp ung thư
gan và tỳ tạng kiểu mẫu dùng các tế bào lymphoma L5178Y-ML25 và trường hợp ung
thư phổi đột biến dùng tế bào melanoma B16-BL6 : khi chích qua màng phúc toan
chuột thử nghiệm các liều magnolol (10 mg/kg) trước và sau khi cấy tế bào ung
thư cho thấy magnolol ức chế được metastasis tế bào ung thư phổi, ngăn chặn được
sự sinh sản của các tế bào ung thư..(Phytotherapy So 17-2003)
7. Khả năng trị bênh Kiết lỵ do amib :
Vỏ
Magnolia được dùng lảm thuốc để trị kiết lỵ amib tại các BV Trung Hoa : trong một
thử nghiệm trên 46 bệnh nhân : 43 khỏi bệnh hoàn toàn, 2 thuyên giảm, đa số các
triệu chứng mất dấn sau 3 ngày dùng thuốc và kết quả thử nghiệm âm tính (hết
amib trong phân) sau 5 ngày điều trị.
8.
Độc tính và độ an toàn :
Dùng
quá liều có thể gây ra tê liệt hô hấp : Liều LD50 nơi chuột nhắt là 6.12 +/-
0.04 g/kg (khi chích qua màng phúc toan). Và nơi mèo là 4.25 + / -1.5g/kg
(chích tĩnh mạch)
C. Magnolia trong Đông Y :
Đông
Y cổ truyền sử dụng Magnolia để chế biến thành 2 vị thuốc chính Hậu phác và Tân
Di hoa
1.
Hậu phác : (Hou po)
Hậu
phác là vỏ Magnolia officinalis hay M. bilola , thu hoạch nơi các cây từ
15-20 năm tuổi, trong các tháng 4-6, phơi khô. (Tại Trung hoa : Magnolia mọc
nhiều ở Tứ xuyên, Hồ bắc, Triết giang, Giang tây..)
Vị
thuốc đã được ghi trong Thần nông bản thảo ( Nhật dược gọi là Koboku, Đại hàn gọi
là mubak).
Hậu
phác được xem là có vị đắng, cay; tính ấm tác động vào các kinh mạch thuộc Đại
tràng, Phế, Tỳ và Vị..
Hậu
phác có những tác dụng :
■ Khởi động sự di chuyển của 'Khí ', biến đổi 'Thấp', phá
'ứ': được dùng khi Thấp gây rối loạn nơi
Tỳ và Vị hay trung trường hợp thực phẩm bị ứ gây ra các triệu chứng nhưđau tức
ngực, bụng dưới, có cảm giác đày bụng, ăn không ngon, ói mữa và tiêu chảy. Hậu
phác được phối hợp với Khương truật (cang-zhu= Rhizoma Atractylodis) và Trần bì
(chen-pi= Pericarpium Citri Reticulatae) để trị các chứng đày, cứng bao tử, Ợ
chua acid, buồn nôn và ói mửa. Nếu đau bụng do ăn không tiêu, Hậu phác được
dùng với Chỉ kế (zhi-ke = Fructus Citri Aurantii).
■ Làm ấm và biến đổi 'Đờm', dẫn
các nghịch Khí xuống : dùng để trị khò khè, do ỞĐỜm ứ tắc, ho và tức ngực. Hậu phác dùng chung với Táo nhân và
Ma hoàng.
Hoa
Magnolia officinalis hay Hậu phác hoa (hou po hua) được xem là có vị
cay, tính ấm và thơm. Có những tác dụng trị liệu như vỏ nhưng yếu hơn và tác động chủ yếu vào Thượng tiêu
và Trung tiêu và điều hòa Can Khí, thường dùng để trị các chứng đau tức ngực,
đau bao tử do mất quân bình giữa Can và Vị. Liều dùng từ 3-6 gram.
2.
Tân Di hoa (Xin yi hua) (Barbarian Bud)
Vị
thuốc là nụ hoa của các cây Magnolia liliflora, M. biondii hay M. denudata, thu
hái vào đầu mùa xuân khi hoa chưa nở hoàn toàn. Nhật dược gọi vị thuốc là Shini
và Triều tiên là Sinihwa.
Vị
thuốc, ghi chép trong Thần Nông Bản thảo, được xem là có vị cay, tính ấm tác động
vào các kinh mạch thuộc Phế và Vị, có những tác dụng :
■
Trục được Phong-Hàn và làm thông thoát đường thở qua mũi : thường được dùng để
trị các trường hợp nghẹt mũi, chảy nước mũi, không ngửi thấy mùi, và các chứng
nhức đầu liên hệ
Tác
dụng trị liệu tùy thuộc thêm vào các dược thảo cùng sử dụng như Tế Tân, Bạc Hà,
Hoàng Cầm..
■
Tại Trung Hoa, ngoài những dạng thuốc viên và thuốc sắc,
vị thuốc còn được chế tạo dưới dạng dầu
thoa, thuốc xông.
Tài liệu sử dụng :
■ Chinese Herbal Medicine Materia Medica (D.Bensky).
■ The
Pharmacology of Chinese Herbs (Kee Chang Huang)
■ Oriental
Materia Medica (Hsu)
■ Medicinal
Plants of China (J.Duke & A Ayensu)
■ Chinese
Natural Cures (Henry Lu)
■ Các
tạp chí : National Gardening (April 1998), Garden Gate SỐ 43/2002).
■ The Oregonian
( May 1997 & March 2003)
0 comments:
Post a Comment